Kiến thức tổng quan | 31/07/2022

Công ty cổ phần là gì? Những điều bạn cần biết về công ty cổ phần

Một loại hình kinh doanh được tổ chức và điều hành khá phức tạp là công ty cổ phần. Hãy cùng DNSE tìm hiểu về định nghĩa công ty cổ phần là gì, sơ đồ tổ chức, đăc điểm và ưu nhược điểm dưới đây nhé.

Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần (CTCP) được định nghĩa tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 là một doanh nghiệp trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau.
  • Cổ đông có thể là công ty hoặc cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba, không có giới hạn trên.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp và các tài sản khác trong phạm vi vốn đã đóng góp.
  • Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
  • Công ty cổ phần được công nhận hợp pháp kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp cổ phần được phép phát hành bất kỳ loại cổ phiếu nào để huy động vốn.

Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần

Doanh nghiệp cổ phần được hình thành theo trình tự được pháp luật cho phép và có cơ cấu tổ chức thành một hệ thống thống nhất, chặt chẽ, góp phần đưa công ty hoạt động có hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích.

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sẽ được tổ chức theo một trong hai cách sau:

Mô hình thứ nhất bao gồm:

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc và Tổng giám đốc. Nếu công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và cổ đông sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì có thể hoặc không thành lập Ban kiểm soát.

Mô hình công ty cổ phần thứ nhất
Mô hình công ty cổ phần thứ nhất

Mô hình thứ hai bao gồm:

Mô hình thứ hai gồm đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc. Đối với mô hình cơ cấu tổ chức này, phải có ít nhất 20% thành viên hội đồng quản trị độc lập và ban kiểm toán nội bộ phải được thành lập trực thuộc hội đồng quản trị. Việc quản lý và điều hành công ty được giám sát, lập kế hoạch và kiểm soát bởi các thành viên Hội đồng quản trị.

Các thành viên được thành lập  theo các nguyên tắc nêu trên sẽ có những quyền hạn và nhiệm vụ cơ bản sau:

  • Đại hội đồng cổ đông: Đây là cơ quan có quyền hành cao nhất của công ty cổ phần bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết trong công ty. 
  • Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị chủ trì. Đây cũng là cơ quan quản lý của công ty. 
  • Giám đốc, Tổng giám đốc: Đây là những người chịu trách nhiệm quản lý có thể được miễn nhiệm, bổ nhiệm, cách chức, làm việc trong thời hạn tối đa 05 năm.
  • Ban kiểm soát: Ban kiểm soát được thành lập, đối với công ty cổ phần có từ 11 cổ đông trở lên hoặc cổ đông sở hữu trên 50% cổ phần. Ban kiểm soát thường có từ 3 đến 5 thành viên trong một nhiệm kỳ và đương nhiệm không quá 5 năm và  do Trưởng Ban kiểm soát.

Những đặc điểm của công ty cổ phần

Dựa vào những đặc điểm nhất định, có thể phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh với công ty cổ phần. Các đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần bao gồm:

Những đặc điểm của công ty cổ phần
Những đặc điểm của công ty cổ phần

Vốn điều lệ

Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập là tổng giá trị của tất cả các cổ phần đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phiếu. Các tổ chức hoặc cá nhân muốn đầu tư vào công ty bằng cách mua cổ phiếu để đầu tư.

Cổ đông

Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần của tổng công ty. Số lượng người sở hữu cổ phần tối thiểu đối với một công ty cổ phần là ba và không có mức tối đa. Ngoài ra, cá nhân hoặc tổ chức có thể là cổ đông.

  • Cá nhân: không phân biệt nơi ở, quốc tịch, với điều kiện không bị cấm góp vốn thành lập doanh nghiệp, đều có quyền thành lập và tham gia thành lập công ty cổ phần.
  • Tổ chức: nếu không bị cấm thì mọi tổ chức là pháp nhân tại Việt Nam, kể cả công ty có vốn đầu tư nước ngoài, đều có quyền thành lập công ty cổ phần và có quyền mua cổ phiếu  của công ty cổ phần.

Cổ phần

Phần vốn góp của các cổ đông được thể hiện bằng cổ phiếu. Khi được pháp luật cho phép, các cổ đông có thể tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình. 

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh mình để xác định và thực hiện các quyền và nhiệm vụ của công ty, trừ những quyền và nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bao gồm ba đến mười một thành viên. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Điều lệ công ty quy định.

Thành viên của Hội đồng quản trị có thời hạn tối đa là năm năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân có thể được bầu làm thành viên độc lập của Hội đồng quản trị của công ty không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

Đại hội đồng cổ đông

Cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.

Chuyển nhượng cổ phần

Trừ một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp, chuyển nhượng cổ phần là việc một cổ đông trong công ty cổ phần chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty cổ phần cho một cổ đông khác.

Ưu, nhược điểm của công ty cổ phần

Sau khi tìm hiểu về định nghĩa, sơ đồ tổ chức cũng như những đặc điểm của công ty cổ phần, chắc hẳn nhiều nhà đầu tư vẫn còn thắc mắc về ưu, nhược điểm của loại hình công ty này. Tìm hiểu ngay dưới đây nhé!

Ưu, nhược điểm của công ty cổ phần
Ưu, nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm

  • Rủi ro đối với cổ đông thấp do chỉ cần chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp
  • Quy mô hoạt động lớn, số lượng cổ đông tối đa không giới hạn, phù hợp với sự phát triển của công ty.
  • Khi so sánh với các loại hình công ty khác, cấu trúc tài chính và khả năng huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu của loại hình này là những lợi ích đáng chú ý.
  • Vì quản lý và sở hữu có tính độc lập cao nên việc quản lý sẽ hiệu quả hơn.

Nhược điểm

  • Có thể có nhiều cổ đông, khiến việc quản lý và điều hành doanh nghiệp gặp nhiều thách thức, nhất là khi xuất hiện các nhóm cổ đông có lợi ích khác nhau;
  • Do công ty phải công bố và báo cáo cho các cổ đông nên an ninh tài chính và kinh doanh bị hạn chế.

Kết luận

Loại hình công ty cổ phần vẫn là một loại hình công ty phổ biến hiện nay. DSNE hy vọng qua bài viết trên đã giải đáp cho các bạn phần nào thông tin về định nghĩa, sơ đồ tổ chức, những đặc điểm và ưu, nhược điểm của công ty cổ phần cho các nhà đầu tư! 

ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

DNSE Team

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan