Kinh tế | 31/10/2023

Chỉ số GNP là gì? Cách tính và ý nghĩa đối với nền kinh tế

Chỉ số GNP – Gross National Product là một chỉ số quan trọng được nhiều người quan tâm khi nghiên cứu kinh tế vĩ mô. Trên thực tế, có rất nhiều người bị nhầm lẫn giữa hai chỉ số GNP và GDP. Trong bài viết này, DNSE sẽ giải thích cho bạn chi tiết GNP là gì. Và những vấn đề xoay quanh chủ đề này nhé.

GNP là gì?

Tổng sản phẩm quốc gia - Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc gia – Gross National Product

GNP (Gross National Product) là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân một quốc gia sản xuất (bao gồm cả trong và ngoài nước) trong một khoảng thời gian nhất định (thường tính theo quý hoặc năm). 

Tổng sản phẩm để tính GNP không phải là sản phẩm trung gian, mà nó là sản phẩm cuối cùng được tiêu thụ trực tiếp bởi người tiêu dùng. GNP được các cơ quan chính phủ tính toán và công bố định kỳ.

Ví dụ: Anh A là công dân Việt Nam mở một công ty thực phẩm X Food tại Thái Lan. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của X Food sẽ được tính vào GNP của Việt Nam. Đồng thời, thu nhập của các nhân viên có quốc tịch Việt Nam bên trong công ty X Food cũng được tính vào GNP của Việt Nam. 

Chỉ số GNP có ý nghĩa gì?

  • Đo lường tổng thu nhập của công dân một quốc gia.
  • Phản ánh khả năng kinh tế thực sự của quốc gia.
  • Đánh giá ảnh hưởng của thu nhập từ nước ngoài
  • Hỗ trợ hoạch định chính sách kinh tế
  • So sánh quốc tế về mức sống và thu nhập.
  • Phản ánh dòng tiền và quan hệ kinh tế quốc tế

Phân loại tổng sản phẩm quốc gia

Có mấy hình thức phân loại Tổng sản phẩm quốc gia?
Có mấy hình thức phân loại Tổng sản phẩm quốc gia?

GNP được chia làm hai loại chính:

  • GNP danh nghĩa (GNPn): Tổng giá trị sản phẩm quốc gia tính theo giá thị trường hiện hành, phản ánh giá cả tại thời điểm sản xuất,
  • GNP thực tế (GNPr): Tổng giá trị sản phẩm quốc gia tính theo giá cố định, loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát, cho thấy mức tăng trưởng thực tế.
 

Công thức tính tổng sản phẩm quốc gia – GNP

GNP là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển của một nền kinh tế. Có rất nhiều cách để tính GNP, nhưng thông dụng nhất là cách tính GNP theo quan điểm chi tiêu xã hội. Với cách tính này, GNP được tính là chi tiêu của mỗi cá nhân cũng như nhà nước, cán cân xuất nhập khẩu, thu nhập quốc nội và tài sản nước ngoài. 

Cụ thể, công thức như sau: 

GNP = C + I + G + (X-M) +NR

Trong đó: 

  • C: Chi phí tiêu dùng cá nhân
  • I: Tổng đầu tư cá nhân quốc nội
  • X: Kim ngạch xuất khẩu ròng của hàng hóa và dịch vụ
  • M: Kim ngạch nhập khẩu ròng của hàng hóa và dịch vụ
  • NR: Thu nhập ròng từ các tài sản nước ngoài. 

Ví dụ: Năm 2021, Việt Nam báo cáo lần lượt các khoản chi tiêu trong năm lần lượt là: 

  • Chi tiêu hộ gia đình: 50 tỷ
  • Chi tiêu chính phủ: 100 tỷ
  • Tổng đầu tư: 50 tỷ
  • Xuất khẩu: 300 tỷ
  • Nhập khẩu: 200 tỷ
  • Thu nhập ròng từ nước ngoài: 100 tỷ

Như vậy, GNP được tính bằng: 

GNP = 50 + 100 + 50 + (300 – 200) + 100 = 400 ((tỷ)

GDP và GNP khác nhau như thế nào?

GDP hay Tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị thị trường của hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong lãnh thổ của một quốc gia. Về cơ bản, GNP và GDP khác nhau ở 5 khía cạnh cơ bản sau: 

Bảng so sánh phân biệt GDP và GNP.
Bảng so sánh phân biệt GDP và GNP.

Mối quan hệ giữa GNP và GDP là gì?

Mối quan hệ giữa GNP và GDP được phản ánh qua công thức: 

GNP = GDP + NIA

Trong đó:

  • NIA (Net Income from Abroad): Thu nhập ròng từ nước ngoài, được tính bằng công thức sau:

NIA = Thu nhập ròng từ các yếu tố xuất khẩu (do công dân quốc gia đó tạo ra ở nước ngoài) – Thu nhập ròng từ các yếu tố nhập khẩu (do người nước ngoài tạo ra trong quốc gia đó)

Giải thích:

  • Nếu quốc gia đó là nước có nhiều công dân làm việc hoặc đầu tư ở nước ngoài, thu nhập ròng từ nước ngoài thường dương, nên GNP > GDP.
  • Ngược lại, nếu có nhiều người nước ngoài làm việc hoặc đầu tư trong nước hơn công dân ở nước ngoài, thu nhập ròng từ nước ngoài âm, thì GNP < GDP.

Ví dụ:

Năm 2021, Việt Nam có:

  • GDP: 300 tỷ USD (tổng giá trị sản xuất trong lãnh thổ Việt Nam).
  • NIA: 100 tỷ USD (thu nhập ròng từ công dân Việt Nam ở nước ngoài, như lao động xuất khẩu, trừ thu nhập của người nước ngoài tại Việt Nam).

=> GNP = 300 + 100 = 400 tỷ USD.

Ý nghĩa:

  • GDP tập trung vào hoạt động kinh tế trong lãnh thổ, phù hợp để đánh giá bình quân đầu người trong nước.
  • GNP phản ánh sức mạnh kinh tế của công dân quốc gia, được sử dụng để so sánh quốc tế (Ngân hàng Thế giới dùng GNP để đánh giá thu nhập quốc gia).

Tóm lại, GNP điều chỉnh GDP bằng cách cộng hoặc trừ thu nhập ròng từ nước ngoài, giúp phản ánh chính xác hơn đóng góp kinh tế của công dân một quốc gia.

Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về mối quan hệ của GNP và GDP, các bạn hãy cùng xem một ví dụ khác:

Một công dân A, người Việt Nam đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản.

  • Trong thời gian làm việc tại Nhật, thu nhập của anh A được tính vào GDP của nước Nhật vì khoản thu nhập này được làm ra trên nước Nhật.
  • Tuy nhiên, thu nhập này lại không được tính vào GNP của Nhật Bản vì anh A mang quốc tịch Việt Nam.

=> Từ ví dụ trên, ta có thể thấy rõ ràng:

  • GDP phản ảnh tiềm lực kinh tế trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng không cho thấy rõ ràng tiềm lực kinh tế của một công dân trong quốc gia đó.
  • GNP cho thấy sự rõ ràng về tiềm lực của một công dân trong quốc gia.
  • Nếu GDP > GNP thì vai trò kinh tế của nước nhà yếu hơn tiềm lực kinh tế quốc tế tại nước nhà. => Tiềm lực phát triển kinh tế của quốc gia đó còn khá yếu.

Bảng chi tiết số liệu GNP và GDP của Việt Nam từ 2010 – 2023

Năm

GDP (tỷ USD)

GNP (tỷ USD)

2010

143,21

142,64

2011

171,31

170,75

2012

195,17

194,61

2013

212,73

212,16

2014

232,89

232,29

2015

236,80

236,20

2016

252,15

251,60

2017

277,07

276,50

2018

304,47

303,80

2019

331,82

331,20

2020

346,62

345,80

2021

366,47

365,70

2022

410,32

409,70

2023

429,72

429,10

Ví dụ về GNP và GDP Việt Nam từ 2010 đến 2020. (Dữ liệu được lấy từ MacrotrendsCEIC.)

Ý nghĩa của chỉ số GNP đối với nền kinh tế

GNP là một trong những chỉ số quan trọng giúp chúng ta có thể đánh giá quy mô, sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể như sau:  

  • GNP đóng vai trò là thước đo giúp chúng ta biết đánh giá tình hình phát triển kinh tế của một quốc gia/ vùng lãnh thổ. 
  • Chỉ số GNP thực tế giúp chúng ta biết được thu nhập, mức sống và sự phát triển của một quốc gia. Trong khi đó, GNP danh nghĩa giúp các nhà kinh tế hoạch định được chính sách cải thiện thu nhập, mức sống của quốc gia đó. 

Kết luận

Trên đây là những thông tin tổng quan về chỉ số GNP – tổng thu nhập quốc gia. Có thể nói, GNP luôn là một trong những chỉ tiêu kinh tế cực kỳ quan trọng giúp chúng ta có thể nhìn nhận, đánh giá các vấn đề đang tồn tại về quốc gia đó. Mong rằng, qua bài viết trên, bạn đã có những kiến thức tổng quan nhất về chỉ số GNP. Và đừng quên theo dõi DNSE để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác nhé. 

Bài viết có sử dụng thông tin tham khảo từ các nguồn:

  • International Monetary Fund. (2020). Balance of Payments and International Investment Position Manual (BPM6). Washington, DC: IMF.
  • Mankiw, N. G. (2020). Principles of Economics (9th ed.). Boston, MA: Cengage Learning.
  • Mishkin, F. S., & Eakins, S. G. (2018). Financial Markets and Institutions (8th ed.). Boston, MA: Pearson.
  • Samuelson, P. A., & Nordhaus, W. D. (2010). Economics (19th ed.). New York, NY: McGraw-Hill Education.
  • World Bank. (2021). World Development Report 2021: Data for Better Lives. Washington, DC: World Bank Group.
ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

Nguyễn Thị Hậu

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan