Kiến thức tổng quan | 02/12/2022

Mô hình F-score – Phát hiện gian lận báo cáo tài chính

Mô hình F-score được xem là một trong những mô hình tiêu biểu về phát hiện gian lận BCTC. Các biến số của mô hình được tính từ các khoản mục trong BCTC. Vậy mô hình F-score là gì? Công thức và các biến số của mô hình sẽ có trong bài viết dưới đây. 

Mô hình F-Score và ứng dụng trong việc phát hiện gian lận BCTC
Mô hình F-Score và ứng dụng trong việc phát hiện gian lận BCTC

Mô hình F-score là gì?

Mô hình F-Score là mô hình xác định rủi ro gian lận trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Mô hình dựa vào các biến số như tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, nợ phải trả, doanh thu, lợi nhuận,…để tính toán khả năng gian lận BCTC của doanh nghiệp. Nhà đầu tư có thể dựa vào mô hình và tính toán các biến số; từ đó có thể kết luận doanh nghiệp đang phân tích có khả năng gian lận BCTC hay không. 

Mô hình được nữ Giáo sư Patricia Dechow phát triển. Bà rất thành công trong lĩnh vực kế toán, minh chứng là bà đã giành giải thưởng American Accounting Association Award năm 2010 và 2015. 

Bà và Giáo sư Richard Sloan giảng dạy tại Đại học California đã đưa ra mô hình F-score năm 2011. Mô hình sau đó đã trở nên nổi tiếng và là công cụ đáng tin cậy để đánh giá gian lận rủi ro trong BCTC các doanh nghiệp niêm yết toàn cầu. 

Công thức xác định mô hình F – score

Công thức xác định mô hình F-score
Công thức xác định mô hình F-score

Cụ thể các biến số trong đó:

Unconditional probability: số công ty gian lận báo cáo tài chính chia cho tổng số công ty. Chỉ số này được công bố trong bài nghiên cứu gốc của tác giả năm 2011.

Trong công thức tính Predicted Value có thể chia các biến số thành 3 nhóm:

  • Nhóm 1: Các biến liên quan đến chất lượng các khoản kế toán dồn tích (accrual quality): RSST, ΔREC, ΔINV, SOFTASSETS, ΔCASHSALES.
  • Nhóm 2: Biến số nói về hiệu quả tài chính: ΔROA.
  • Nhóm 3: Biến số nói đến việc phát hành chứng khoán tăng vốn: ISSUE
Công thức Predicted value
Công thức Predicted value

Giải thích các biến số của mô hình F – Score

Các biến số của mô hình đều được lấy từ BCTC của doanh nghiệp. Mỗi biến số sẽ “lột tả” một khía cạnh riêng biệt của doanh nghiệp. Để vận dụng tốt mô hình, nhà đầu tư nên hiểu rõ các biến số sau đây.

RSST (Biến liên quan đến chất lượng kế toán dồn tích)

Công thức tính biến số RSST
Công thức tính biến số RSST

Hiện có hai cơ sở để hạch toán kế toán là cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích. Trong đó, cơ sở dồn tích là cơ sở chính thức được thống nhất bởi quy định của các chuẩn mực kế toán. Nhà quản lý có thể lợi dụng cơ sở này điều tiết lợi nhuận qua các nghiệp vụ không phát sinh dòng tiền mà doanh nghiệp nhận được trong kỳ kê khai. 

Các biến số được tính toán phía trên đã làm rõ các khoản điều chỉnh dồn tích. Từ đó giúp nhà đầu tư thấy được tổng quan hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể phát hiện gian lận BCTC nếu có. 

Tác giả cho rằng nếu biến RSST tăng sẽ làm cho khả năng gian lận BCTC tăng

ΔREC (Biến động phải thu khách hàng)

Công thức:

Công thức biến số REC (Biến động phải thu khách hàng)
Công thức biến số REC (Biến động phải thu khách hàng)

Khoản phải thu tăng chứng tỏ doanh thu của công ty tăng trong kỳ. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có thể ghi nhận doanh thu khi chưa thực sự nhận tiền trong kỳ. Đây là cách thức nhà quản lý thường sử dụng nhằm tăng mục tiêu doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy, lập luận trên của tác giả cho thấy biến này tăng dẫn đến khả năng doanh nghiệp gian lận BCTC tăng

ΔINV (Biến động hàng tồn kho trên tổng tài sản)

Công thức:

Công thức biến số ΔINV (Biến động hàng tồn kho trên tổng tài sản)
Công thức biến số ΔINV (Biến động hàng tồn kho trên tổng tài sản)

Theo chuẩn mực kế toán, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho. Mỗi phương pháp tính sẽ cho ra giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, giá vốn hàng bán và biên lợi nhuận trong kỳ khác nhau. Qua đó cho thấy, chủ doanh nghiệp có thể điều chỉnh lợi nhuận thông qua việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho. 

Giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán phải kê khai thấp hơn giá gốc và giá có thể thực hiện. Khi mức giá có thể thực hiện thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Khoản trích lập này cũng được xem là công cụ điều chỉnh lợi nhuận của chủ doanh nghiệp trong kỳ kê khai. Theo diễn giải trên của Dechow – tác giả, biến ΔINV tăng dẫn đến doanh nghiệp có khả năng cao gian lận BCTC

SOFTASSETS (Tỷ trọng Softassets trên tổng tài sản)

Công thức:

Công thức biến số SOFTASSETS (Tỷ trọng Softassets trên tổng tài sản)
Công thức biến số SOFTASSETS (Tỷ trọng Softassets trên tổng tài sản)

Softassets là tài sản của doanh nghiệp ngoại trừ các TSCĐ hữu hình, tiền và các khoản tương đương tiền. Tỷ trọng này cao dẫn đến doanh nghiệp có nhiều thủ thuật điều tiết lợi nhuận trong ngắn hạn. Như việc lựa chọn phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao của TSCĐ hữu hình, khoản này đã được trừ trong Softassets. 

Theo diễn giải của tác giả, biến số này tăng dẫn đến khả năng gian lận BCTC của doanh nghiệp tăng

ΔCASHSALES (Biến động tỷ trọng doanh thu thu được bằng tiền)

Công thức biến số ΔCASHSALES (Biến động tỷ trọng doanh thu thu được bằng tiền)
Công thức biến số ΔCASHSALES (Biến động tỷ trọng doanh thu thu được bằng tiền)

Theo lập luận của tác giả, mức tăng trưởng của doanh thu thu được bằng tiền phải đi cùng mức tăng trưởng của khoản phải thu. Khi doanh nghiệp có mức tăng mạnh của khoản phải thu trong kỳ kê khai, nhưng số tiền mà doanh nghiệp nhận được trên thực tế lại thấp hơn đáng kể, điều này cho thấy đã có tác động của chủ doanh nghiệp nhằm làm đẹp BCTC. 

Một số cách thức để thực hiện việc này như thay đổi hạn mức thanh toán, nới lỏng chính sách bán hàng, thời gian thanh toán tiền hàng, tăng khuyến mãi và tỷ lệ chiết khấu cho người mua,…

Bên cạnh đó, một thủ thuật phổ biến như ghi nhận doanh thu khi chưa đủ điều kiện. Ví dụ như các doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh như bất động sản, xây dựng có thể thực hiện thủ thuật này qua các dự án có nhiều giai đoạn. Theo cách diễn giải trên của tác giả, biến ΔCASHSALES tăng dẫn đến khả năng doanh nghiệp gian lận BCTC tăng

ΔROA (Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản)

Công thức:

Công thức biến số ΔROA (Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản)
Công thức biến số ΔROA (Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản)

ROA (Return on Asset) là lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh nghiệp có chỉ số này ngày càng tốt cho thấy ít động lực gian lận BCTC hơn.

Vì vậy, biến này tăng cho thấy khả năng doanh nghiệp gian lận BCTC giảm

ISSUE (Phát hành cổ phiếu trong năm)

Công thức:

Công thức biến số ISSUE (Phát hành cổ phiếu trong năm)
Công thức biến số ISSUE (Phát hành cổ phiếu trong năm)

Chủ doanh nghiệp gian lận BCTC do họ muốn giá cổ phiếu sẽ không bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh doanh khó khăn. Các số liệu trong BCTC phải đủ tốt và khiến nhà đầu tư không bán cổ phiếu để nó luôn giữ mức giá cao. 

Từ mức giá cao đó, doanh nghiệp có thể phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động vốn. Theo diễn giải của tác giả, biến số này bằng 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao gian lận trong BCTC.

Phân tích kết quả

Khi việc tính toán theo công thức hoàn thành, chúng ta sẽ có điểm số của F. Ý nghĩa của từng khoảng điểm của F sẽ có dưới đây, cụ thể:

  • Nếu điểm F >2.45: Doanh nghiệp có khả năng rất cao đã gian lận BCTC trong kỳ kê khai. 
  • Nếu 2.45> F> 1.85: Doanh nghiệp có khả năng cao đã gian lận BCTC. 
  • Nếu 1.85>F>1: Doanh nghiệp có khả năng gian lận BCTC ở mức trung bình
  • Nếu điểm F<1: Doanh nghiệp ít có khả năng đã gian lận BCTC. 

Ví dụ thực tế về việc sử dụng mô hình F – Score

Để hiểu rõ mô hình F-score là gì và tính thực tế của mô hình, hãy cùng DNSE phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp CTCP Đầu tư và Phát triển Y tế Việt Nhật (JVC). Đây là doanh nghiệp sẽ được phân tích ở phần này. Cụ thể, ngày 21/06/2015, ông Lê Văn Hướng bị miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc JVC. Sau đó 3 ngày – 24/06/2015, cựu chủ tịch JVC bị Công an Hà Nội khởi tố và bắt tạm giam. 

Kiểm toán BCTC của JVC lên tiếng xác nhận nhiều giao dịch bất hợp pháp của JVC và các công ty liên quan mà chưa được HĐQT thông qua. Các hoạt động như giao dịch bảo lãnh, mua bán hàng, thanh toán hộ, tạm ứng và góp vốn vào các dự án liên kết thiết bị y tế.

Các dấu hiệu cho thấy JVC gian lận BCTC như:

  • Công ty thay đổi kỳ kế toán không có lý do. Công ty đã đổi niên độ từ 1-1 đến 31-12 thành 1-4 đến 31-3.
  • Chính sách ghi nhận doanh thu được nới lỏng theo hướng dễ dàng hơn và chi phí được ghi nhận chậm hơn trước đó.
  • Các khoản mục tăng mạnh không được JVC giải trình.

Dưới đây là các biến số của mô hình F-score của JVC được tính dựa trên BCTC năm 2014:

Mô hình F-Score Giá trị Trọng số Biến số
ΔWC 1069310    
ΔNCO 405146    
ΔFIN -534855    
RSST 0,411279535 0,79 0,3249108326
ΔREC 0,4135884933 2,518 1,041415826
ΔINV 0,1346580115 1,191 0,1603776917
SOFTASSETS 0,6329307794 1,979 1,252570012
ΔCASHSALES 0,02621975126 0,171 0,004483577465
ΔROA 0,05225412653 -0,932 -0,04870084593
ISSUE 1 1,029 1,029
Predicted Value     -4,128942906
Unconditional probability     0,0037
Probability     0,01584478957
F-Score     4,282375559

Các giá trị mô hình F-score theo BCTC JVC năm 2014

Kết quả mô hình

Theo kết quả từ mô hình trên cho thấy, F-score của JVC năm 2014 là 4,28 và lớn hơn 2,45; cho thấy khả năng gian lận BCTC ở mức rất cao của doanh nghiệp vào kỳ kê khai.

Giai đoạn trước khi công bố BCTC năm 2014 giá cổ phiếu của JVC tăng mạnh từ khoảng 9,000đ/cổ phiếu lên gần 24,000đ/cổ phiếu. 

Giá cổ phiếu JVC sau khi công bố BCTC năm 2014
Giá cổ phiếu JVC sau khi công bố BCTC năm 2014

Đáng chú ý là sau khi công bố BCTC năm 2014, giá cổ phiếu JVC đi ngang trong 3 tháng và đột ngột giảm mạnh vào tháng 6 từ mức gần 23,000đ/cổ phiếu; tính đến tháng 12 năm 2015 giá cổ phiếu của JVC chỉ còn hơn 3,000đ/cổ phiếu.

Kết luận

Việc tìm hiểu mô hình F-score là gì sẽ giúp nhà đầu tư biết đến công cụ phổ biến trong phát hiện gian lận BCTC. Hy vọng mô hình trên sẽ giúp được bạn trong quá trình phân tích BCTC. Đầu tư là con đường dài hạn vậy nên hãy phân tích thật kỹ doanh nghiệp và có được quyết định đầu tư đúng đắn. 

ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

Lê Lâm

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan