Chứng khoán | 21/08/2023
Tạm ứng cổ tức là gì? Ý nghĩa đối với Doanh nghiệp
Tạm ứng cổ tức thường được các doanh nghiệp thực hiện để chi trả cổ tức cho nhà đầu tư nếu chưa kết thúc năm tài chính. Vậy tạm ứng cổ tức là gì? Những quy định liên quan đến vấn đề này ra sao? Việc này có ý nghĩa gì đối với Doanh nghiệp?
Tạm ứng cổ tức là gì?
Tạm ứng cổ tức là quá trình mà các cổ đông (cá nhân hoặc tổ chức) của một công ty cổ phần, yêu cầu nhận trước một phần hoặc toàn bộ cổ tức của mình.
Việc này diễn ra khá phổ biến tại doanh nghiệp vì trên thực tế, cổ tức đại diện cho quyền lợi mà các cổ đông được hưởng. Nên việc họ mong muốn được ứng trước cổ tức là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Các điểm cần lưu ý về tạm ứng cổ tức
Mức tạm ứng cổ tức thực tế có thể thay đổi tùy thuộc vào mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được và quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông.
Trong một số trường hợp, cổ tức được tạm ứng có thể là một phần nhỏ của cổ tức dự kiến cuối cùng, có thể từ 1% đến 5% hoặc cao hơn.
Tạm ứng cổ tức là một cách để công ty chia sẻ lợi nhuận sớm với cổ đông thay vì chờ đến cuối năm. Điều này giúp cổ đông có thêm tiền để sử dụng hoặc đầu tư vào thời điểm sớm hơn.
Nếu lợi nhuận thực tế trong năm không đủ để hỗ trợ số tiền tạm ứng cổ tức ban đầu, công ty có thể phải điều chỉnh và trả lại cổ đông một phần, hoặc toàn bộ số tiền tạm ứng đã trả.
Quy trình tạm ứng cổ tức
Điều kiện tiên quyết cho việc có thể thực hiện việc tạm ứng cổ tức hay không chính là DN có lãi sau thuế từ hoạt động kinh doanh.
Sau khi đảm bảo được điều kiện này, doanh nghiệp có thể trích một phần từ lãi sau thuế ra để thực hiện chi trả cổ tức theo diện tạm ứng cho nhà đầu tư, với tổng số tiền và tỷ lệ cổ tức cũng như hình thức chi trả được thống nhất bởi ban lãnh đạo DN.
Cụ thể, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường để Đại hội thảo luận, quyết định thông qua các vấn đề sau:
- Mức trả cổ tức của từng loại cổ phần;
- Thời gian chi trả, thủ tục chi trả;
- Thông qua việc tạm ứng chi trả cổ tức năm và trả ngay trước thời điểm nào;
- Đại hội đồng cổ đông giao quyền cho HĐQT thực hiện công việc trên.
Quy định về tạm ứng cổ tức
Tại Việt Nam, theo Khoản 4, Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014, chỉ khi đáp ứng đủ tất cả các điều kiện, doanh nghiệp mới có thể thực hiện tạm ứng cổ tức. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nước ngoài (DNNN) hay có phần lớn vốn sở hữu bởi DNNN mà các điều kiện có thể thay đổi. Dưới đây là một số điều kiện phổ biến mà DN thường cần tuân thủ để thực hiện tạm ứng:
- Luật và quy định pháp luật: Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định cũng như các điều kiện liên quan đến tạm ứng cổ tức được quy định bởi cơ quan quản lý tài chính hoặc các cơ quan liên quan khác. Có thể bao gồm quy định về tài chính, pháp lý, kế toán, quản lý công ty.
- Tình hình tài chính ổn định: Doanh nghiệp thường cần có tình hình tài chính ổn định và có đủ lợi nhuận để hỗ trợ việc trả tạm ứng cổ tức. Trong trường hợp doanh nghiệp đang gặp khó khăn hoặc thua lỗ, việc thực hiện tạm ứng có thể không được phê duyệt.
- Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông: Thường thì quyết định về việc thực hiện tạm ứng cổ tức sẽ được Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông của công ty thông qua trong các cuộc họp chính thức. Quyết định này thường dựa trên đánh giá về tình hình tài chính, lợi nhuận cùng với các yếu tố khác của doanh nghiệp.
- Ngày ghi danh cổ đông: Để đảm bảo rằng chỉ những cổ đông đăng ký trong danh sách cổ đông tại ngày ghi danh được hưởng quyền nhận tạm ứng cổ tức.
- Thời gian thực hiện: Doanh nghiệp phải tuân thủ thời gian thực hiện tạm ứng cổ tức theo quy định pháp luật và thông báo đến cổ đông một cách rõ ràng.
Để có cái nhìn cụ thể hơn, cổ đông và nhà đầu tư nên xem xét các tài liệu liên quan, các thông báo từ công ty để hiểu rõ hơn về quy trình hay điều kiện cụ thể để thực hiện tạm ứng cổ tức.
Ý nghĩa của việc tạm ứng cổ tức của doanh nghiệp
Việc tạm ứng cổ tức của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với cả doanh nghiệp lẫn cổ đông như:
- Hỗ trợ tài chính cho cổ đông: Tạm ứng cổ tức giúp cổ đông nhận được tiền sớm hơn, giúp họ có thêm tiền để sử dụng hoặc đầu tư vào các mục tiêu khác. Điều này đặc biệt hữu ích đối với những cổ đông cần tiền mặt ngay lập tức để giải quyết các vấn đề tài chính cá nhân hoặc đầu tư vào cơ hội khác.
- Đánh giá thực lực tài chính của công ty: Việc tạm ứng cổ tức cho thấy công ty có lợi nhuận và dư địa tài chính đủ để chia sẻ với cổ đông. Điều này thể hiện sự thịnh vượng hoặc sự đáng tin cậy của công ty đối với các nhà đầu tư.
- Tạo lòng tin và hỗ trợ giá cổ phiếu: Việc thông báo về tạm ứng cổ tức thường là dấu hiệu tích cực cho các nhà đầu tư, góp phần tạo lòng tin trong việc đầu tư vào công ty. Điều này có thể ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán.
- Cạnh tranh trong thu hút cổ đông: Tạm ứng cổ tức có thể được xem là một yếu tố thu hút cổ đông mới hoặc giữ chân cổ đông hiện tại. Nhiều nhà đầu tư có xu hướng ưa thích các công ty thường xuyên trả cổ tức hơn, tạm ứng cổ tức là một cách để thu hút sự quan tâm của họ.
- Quản lý dòng tiền: Việc tạm ứng cổ tức cho phép công ty điều tiết dòng tiền của mình. Cổ đông nhận tiền mặt từ tạm ứng, trong khi công ty vẫn có thể duy trì mức tiền mặt cần thiết để đầu tư vào hoạt động kinh doanh phát triển.
Tuy nhiên, tạm ứng cổ tức cũng phải được cân nhắc vì điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng đầu tư phát triển của công ty trong tương lai. Do đó, việc quyết định có nên tạm ứng cổ tức hay không phải dựa trên mức lợi nhuận ổn định và kế hoạch tài chính chi tiết của doanh nghiệp.