Tài chính - Ngân hàng | 26/01/2024

Tín dụng thương mại là gì? Ưu nhược điểm của tín dụng thương mại 

Tín dụng thương mại là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh. Vậy tín dụng thương mại là gì? Nó khác gì so với tín dụng ngân hàng? Cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây cùng DNSE.

Tín dụng thương mại là gì?

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4, trang 414 định nghĩa như sau: “Tín dụng thương mại là loại tín dụng dưới hình thức các nhà kinh doanh ứng vốn cho nhau hoặc vay lẫn nhau. Bằng cách bán chịu hàng hoá hay thông qua lưu thông kỳ phiếu, nhờ đó làm thông suốt và thúc đẩy lưu thông tư bản”. 

Tín dụng thương mại là gì?
Tín dụng thương mại là gì?

Như vậy có thể hiểu tín dụng này biểu thị mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông qua hình thức mua bán chịu, trả chậm hoặc trả góp hàng hóa. 

Bên bán sẽ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho bên mua trong một thời gian được quy định trước. Đến thời hạn thỏa thuận, bên mua phải thanh toán cả vốn lẫn lãi cho bên bán dưới hình thức tiền tệ. 

Tín dụng thương mại hoạt động như thế nào?

Tín dụng thương mại đề cập đến mối quan hệ vay mượn giữa hai doanh nghiệp, khi cùng nhau tham gia vào quá trình sản xuất. Cụ thể hơn, bên vay cần sử dụng hàng hóa của bên cho vay để duy trì hoạt động sản xuất.

Ở đây, hàng hóa đóng vai trò như một phần của vốn. Qua quá trình sản xuất, hàng hóa sẽ chuyển đổi thành tiền. Việc này giúp doanh nghiệp tận dụng vốn một cách hiệu quả hơn.

Ngày nay, sự phát triển của tín dụng thương mại đã cho thấy nhu cầu cấp thiết trong nền kinh tế sản xuất. Các doanh nghiệp cần sử dụng hàng hóa để duy trì quá trình sản xuất liên tục, dẫn đến nhu cầu vay mượn về vốn tăng cao.

Các loại tín dụng thương mại 

Có hai loại:

  • Tín dụng thương mại tự do: là loại tín dụng mà bạn có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể và được hưởng chiết khấu trong thời gian đó.
  • Tín dụng thương mại có phí: là tín dụng ngoài tín dụng thương mại tự do, nhưng bạn sẽ phải trả một khoản phí bằng % chiết khấu ban đầu.

Trên thực tế, các nhà quản trị tài chính ưu tiên sử dụng tín dụng tự do. Họ chỉ dùng tín dụng thương mại có chi phí khi đã phân tích và đảm bảo rằng chi phí này nhỏ hơn chi phí vốn từ nguồn tài trợ khác.

Ưu và nhược điểm của tín dụng thương mại 

Ưu điểm của tín dụng thương mại

Bên cho vay:

  • Mở rộng cơ hội kinh doanh: Đây là một giải pháp để giảm bớt dòng tiền, cho phép nhà cung cấp tiếp cận khách hàng mới, từ đó giúp mở rộng thị trường và tạo cơ hội phát triển kinh doanh.
  • Thúc đẩy doanh số bán hàng: Nhà cung cấp có thể kết hợp tín dụng thương mại với ưu đãi hoặc chiết khấu để kích thích khách hàng mua sắm nhiều hơn. 
  • Xây dựng mối quan hệ lâu dài: Tín dụng này xây dựng mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng giữa nhà cung cấp và khách hàng. Điều này giúp ngăn ngừa khách hàng tìm kiếm nhà cung cấp khác và củng cố lòng trung thành, thúc đẩy sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Ưu điểm của tín dụng thương mại
Ưu điểm của tín dụng thương mại

Bên vay:

  • Hỗ trợ doanh nghiệp mới: Loại hình này là một cách hữu ích để các doanh nghiệp khởi nghiệp tiếp cận thị trường khi họ không đủ vốn hoặc không đủ uy tín để huy động vốn hoặc đảm bảo các khoản vay kinh doanh.
  • Lợi thế cạnh tranh: Người mua có tín dụng thương mại có thể tận dụng lợi thế cạnh tranh khi đối thủ của họ phải thanh toán trước. Điều này giúp họ cạnh tranh mạnh mẽ hơn và thích nghi linh hoạt với sự biến động của thị trường.
  • Quản lý tài chính linh hoạt: Không cần trả tiền mặt ngay lập tức, người mua có khả năng quản lý tài chính linh hoạt hơn, dự trữ hàng hóa và chi tiêu khi thị trường phù hợp.
  • Khuyến khích tăng trưởng: Giúp doanh nghiệp duy trì lưu lượng tiền mặt trong doanh nghiệp, giúp họ có thêm nguồn tài chính để đầu tư và phát triển.
  • Uy tín và độ tin cậy: Có lịch sử tín dụng thương mại tích cực giúp xây dựng uy tín cho doanh nghiệp và tạo niềm tin với nhà cung cấp, mở ra cơ hội hợp tác lâu dài.
  • Ưu đãi mua sắm: Người mua thường được hưởng các chiết khấu và giảm giá hấp dẫn, đặc biệt là khi mua số lượng lớn hoặc trong thời gian ưu đãi. Điều này giúp họ tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.

Nhược điểm của tín dụng ngân hàng

Bên cho vay

  • Rủi ro nợ không trả được: Các khoản nợ không trả được có thể gây ra tổn thất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và ổn định của bên cho vay.
  • Vấn đề về dòng tiền: Thanh toán chậm có thể gây khó khăn về dòng tiền, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán các khoản nợ hoặc đầu tư vào hoạt động kinh doanh khác.
  • Chi phí chiết khấu tiền mặt: Phải chấp nhận chi phí chiết khấu để kích thích thanh toán sớm.
  • Quản lý phức tạp: Quản lý tín dụng thương mại đòi hỏi nhà cung cấp phải thiết lập và duy trì các phòng ban đặc biệt như đánh giá khách hàng, bộ phận bán hàng, thu tiền và pháp lý. Điều này không chỉ tạo ra một gánh nặng tài chính mà còn đòi hỏi nguồn lực và sự chú ý đáng kể.

Bên vay

  • Tăng giá đầu vào: Sự thuận lợi mà nhà cung cấp hưởng từ tín dụng thương mại thường dẫn đến giá cao hơn cho người mua, gây tăng chi phí nguyên vật liệu và làm tăng giá thành phẩm, làm cho họ khó cạnh tranh trên thị trường.
  • Phí và lãi suất: Trả tiền muộn có thể dẫn đến phí và lãi suất bổ sung, có thể là một khoản chi phí lớn nếu không quản lý tốt tài chính.
  • Uy tín bị ảnh hưởng: Trì hoãn thanh toán có thể làm mất uy tín với nhà cung cấp và gây ra các vấn đề về cung cấp hàng hóa.
  • Tăng chi phí quản lý: Quản lý và theo dõi các khoản thanh toán mặc định đòi hỏi nguồn lực và chi phí đáng kể.

So sánh tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng

ĐIểm giống nhau giữa

  • Cả hai loại tín dụng đều là quá trình cho vay, mượn giữa hai bên với điều kiện hoàn trả, và kèm theo một khoản phí phát sinh sau khoản thời gian cố định.
  • Đều nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa và qua đó thu về lợi nhuận.
  • Sự tương đồng này là cơ sở cho cả hai góp phần vào sự thúc đẩy nền kinh tế, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả. 
Điểm giống nhau giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng
Điểm giống nhau giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng

Sự khác biệt giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng

Tiêu chí so sánh Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Bản chất Liên quan đến việc mua, bán chịu mượn hàng hóa trong khoảng thời gian xác định giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Là quan hệ vay mượn tiền tại các Ngân hàng/tổ chức tín dụng của cá nhân/tổ chức đang cần nguồn vốn
Mục đích Phục vụ nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa, tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Hưởng lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn
Chủ thể Giữa các doanh nghiệp Ngân hàng/tổ chức tín dụng, các cá nhân/tổ chức,..
Tính chất Trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau Gián tiếp qua ngân hàng
Sản phẩm tín dụng Hàng hóa  Chủ yếu là tiền, có thể cả hàng hóa
Thời hạn vay Ngắn hạn Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Quy mô Quy mô bị hạn chế, phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, mối quan hệ giữa hai doanh nghiệp Quy mô lớn, không bị hạn chế
Chi phí phát sinh Không mất chi phí sử dụng vốn Có lãi suất và các khoản phí tùy thuộc
Công cụ lưu thông Hợp đồng trả chậm, thương phiếu (gồm hối phiếu và lệnh phiếu) Hồ sơ vay vốn hoặc hợp đồng tín dụng

Thương phiếu – công cụ lưu thông quan trọng trong tín dụng thương mại

Thương phiếu được coi là tài liệu xác nhận quyền đòi nợ của bên cho vay với bên vay. Đồng thời thiết lập trách nhiệm cho doanh nghiệp đi vay phải hoàn trả số vốn vay vào thời điểm thanh toán hàng hóa mua chịu.

Thương phiếu có thể được tạo ra theo hai hình thức: 

  • Khi doanh nghiệp cho vay tạo ra thương phiếu, nó được gọi là hối phiếu 
  • Khi doanh nghiệp đi vay tạo ra thương thiếu, nó được gọi là lệnh phiếu.

Đây là công cụ quan trọng giúp xác định và quản lý các quyền, nghĩa vụ trong mối quan hệ tín dụng thương mại.  

Trên đây là khái niệm về tín dụng thương mại và những kiến thức về loại tín dụng này. Rất mong rằng những thông tin chúng tôi cung cấp trên đây có thể giúp ích cho bạn trong quá trình nghiên cứu.

ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

Nguyễn Thu Hằng

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan