Từ điển | 14/01/2023

Từ điển chứng khoán bắt đầu bằng chữ E

EARNING ASSETS:

Tài sản sinh lợi Tài sản làm phát sinh tiền lãi hay sản sinh ra lợi tức – nguồn chính yếu của lợi tức thuận của ngân hàng. Bao gồm trong loại tài sản này là: tiền cho vay và hợp đồng thuê mướn, ngoại trừ lợi tức tiền lãi chưa hưởng (unearned interest income) ; trái phiếu Nhà nước, công ty, đô thị được lưu giữ như chứng khoán đầu tư (investment securities-), chứng khoán mua theo thoả thuận bán lại (thoả thuận mua lại Repurchase agreement); tài khoản ký thác định kỳ tại ngân hàng khác, ngân quỹ Liên Bang bán cho ngân hàng khác và tài sản trong tài khoản mua bán.

EARNING THE POINTS:

Điểm lời – Thu được điểm Trong thị trường hối đoái, đây là tình trạng thị trường khi giá mua của một loại tiền tệ trong thị trường tương lai rẻ hơn giá thị trường tiền mặt (spot market price – giá thị trường tại chỗ). Thí dụ, khi tỷ lệ thị trường tiền mặt (tại chỗ nghĩa là giao và nhận thanh toán ngay) là 1 dollar ăn 1,6500 mark Đức, một tháng sau đó $1 ăn 1,6450 mark Đức, chênh lệch là 0,0050. Người buôn bán lúc bán theo giá tại chỗ và sau đó 1 tháng mua lại với giá rẻ hơn như vậy là kiếm được điểm (điểm lời). Ngược lại là losing the points.

EARNINGS BEFORE TAXES:

Thu nhập chưa trừ thuế Lợi nhuận công ty sau khi trả lãi cho trái chủ, nhưng chưa đóng thuế.

EARNINGS CREDIT:

Tín dụng có lãi Yếu tố điều chỉnh để làm giảm chi phí dịch vụ ngân hàng của tài khoản ký thác, thí dụ tài khoản chi phiếu được tính bằng cách nhân số cân đối bình quân hàng ngày cho thừa số chung trong một khoảng thời gian kế toán. Các ngân hàng lớn thường cố định lãi suất tín dụng theo lãi suất công khố phiếu.

EARNINGS MOMENTUM:

Lợi nhuận tăng tốc Kiểu tăng tỷ lệ phát triển trong lợi nhuận mỗi cổ phần (Earnings per Share) từ thời khoảng này đến thời khoảng khác, thường làm cho giá chứng khoán tăng. Thí dụ, một công ty có lợi nhuận cho mỗi cổ phần tăng đến 15% năm này và 35% cho năm kế tiếp tức là có lợi nhuận tăng tốc và sẽ thu thêm được lợi nhuận trong giá chứng khoán đó.

EARNINGS PER SHARE:

Lợi nhuận mỗi cố phần Phần lợi nhuận công ty phân bố cho mỗi cổ phần của chứng khoán thường.

EQUIPMENT TRUST CERTIFICATE:

Chứng chỉ uỷ thác trang thiết bị Trái phiếu thường được công ty vận chuyển phát hành như công ty đường sắt công ty vận chuyển tàu biển, trái phiếu dùng để chi trả cho trang thiết bị mới. Chứng chỉ cho phép trái chủ được quyền đầu tiên đối với trang thiết bị trong trường hợp vốn và lãi không được trả khi đáo hạn. Quyền sở hữu tài sản đối với trang thiết bị được lưu giữ theo tên của người thụ uỷ thường là ngân hàng, cho đến khi trái phiếu được trả hết.

EQUITY:

Vốn cổ đông, tiền vốn

EQUITY COMMITMENT NOTES:

Giấy nợ cam kết về vốn Giấy nợ vốn do ngân hàng hay công ty chủ quản ngân hàng phát hành. Quy định một lúc nào đó sẽ được thu hồi trước ngày đáo hạn bằng số tiền thu được từ số chứng khoán thường mới phát hành. Đây là loại trái phiếu được xem như là nợ trên quan điểm kế toán, nhằm chi trả cho tiền lãi được khấu trừ vào thuế và tính vào tỷ lệ quy định vốn/tài sản của nhà phát hành.

EQUITY CONTRACT NOTES:

Giấy nợ cho hợp đồng vốn Giấy nợ hay giấy nợ không có thế chấp bảo đảm (debenture do ngân hàng hay công ty chủ quản ngân hàng phát hành, có thể chuyển đổi sang chứng khoán thường với giá chuyển đổi ấn định vào thời điểm trong tương lai. Nó còn được gọi là giấy nợ vốn. Giấy nợ vốn với điều khoản khả hoán quy định (mandatory convertible), quy định nhà phát hành sẽ đổi giấy nợ ra cổ phần chứng khoán thường, có đủ tiêu chuẩn là vốn cấp hai hay vốn ở lớp hai (tier 2 capital – vốn ở tầng hai) theo hướng dẫn vốn có rủi ro (risk- based capital) được cơ quan lập pháp ngân hàng chấp nhận.

EQUITY FINANCING:

Huy động thêm vốn cổ đông – tài trợ thêm vốn Tăng số tiền bằng cách phát hành cổ phần thường hay chứng khoán ưu đãi. Thường thực hiện khi giá chứng khoán cao và khi chỉ cần phát hành cổ phần với số lượng ít nhất cũng đủ có nhiều vốn.

EQUITY FUNDING:

Gây quỹ vốn cổ đông Loại đầu tư phối hợp giữa hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và quỹ hỗ tương đầu tư. Cổ phần trong quỹ được dùng thế chấp cho số tiền vay để trả phí bảo hiểm, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư về bảo hiểm nhân thọ và có thêm tiềm năng nâng cao đầu tư.

EQUITY INTEREST:

Quyền lợi trong vốn cổ đông Khi được dùng đối với công ty thì nó có nghĩa là chứng khoán thường và bất cứ loại chứng khoán nào có thể chuyển đổi, trao đổi hoặc sử dụng như chứng khoán thường. Khi được dùng trong lãnh vực dự phần (chung vốn) thì nó có nghĩa là quyền lợi trong số vốn hoặc lời hoặc lỗ trong việc góp vốn .

EQUITY KICKER:

Ngườl kích thích vốn đầu tư Đóng góp phần sở hữu trong một vụ kinh doanh có liên quan đến số tiền cho vay. Thí dụ, góp vốn trách nhiệm hữu hạn vào bất động sản thế chấp cho người xây cất bất động sản mượn, dưới dạng đồng sở hữu một phần nhỏ trong xây dựng nhà cao tâng có trị giá gia tăng theo thời gian. Khi toà nhà được bán, thành viên góp vốn trách nhiệm hữu hạn sẽ nhận lại được số chi trả cao hơn. Đổi lại việc làm này, người cho vay thường là tính phí lãi suất tiền cho vay thấp hơn lãi suất bình thường. Hợp đồng futures khả hoán và chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán là loại kích thích vốn đầu tư, nó làm cho chứng khoán hấp dẫn người đầu tư.

EQUITY OF REDEMPTION:

Vốn chuộc lại Quyền của người vay có thế chấp được chuộc lại tài sản sau khi đã mất khả năng chi trả và để tránh bán đấu giá tài sản bị tịch thu, bằng cách chi trả số vốn còn lại (chưa trả) cộng tiền lãi và các phí khác cho người giữ thế chấp.

EQUITY PARTICIPATION:

Tham gia vào việc huy động vốn

EQUITY REIT:

Vốn cổ đông bất động sản Cơ quan uỷ thác đầu tư bất động sản giữ vị thế sở hữu bất động sản mà nó đầu tư. Cổ đông trong vốn cổ đông REIT có cổ tức từ lợi nhuận cho thuê nhà cao tầng và có mức thu tăng nếu tài sản được bán để kiếm lời. Ngược lại với cho vay để đầu tư bất động sản.

EQUITY SECURITY:

Chứng khoán vốn của cổ đông

Chứng khoán : Cổ phần thường và ưu đãi. Chứng chỉ dự phần (góp vốn) trong thoả thuận phân chia lợi nhuận.

Chứng chỉ tổ chức trước, đăng ký mua trước, cổ phần khả chuyển, chứng chỉ uỷ thác bỏ phiếu hoặc chứng chỉ ký thác cho chứng khoán vốn cổ đông .
Quyền lợi dự phần có giới hạn, quyền lợi trong liên doanh hoặc chứng chỉ quyền lợi trong uỷ thác doanh nghiệp.

Chứng khoán khả hoán, đặc quyền đăng ký mua chứng khoán hoặc chứng chỉ đặc quyền.

Hợp đồng Put, Call Option được quyền ưu tiên trong việc mua hay bán chứng khoán vốn cổ đông.

Nếu giá thị trường của chứng khoán đang nói đến ở trên có chiều hướng theo giá chứng khoán thường thì nó là chứng khoán vốn cổ đông.

EQUIVALENT BOND YIELD:

Lợi nhuận của trái phiếu tương đương So sánh hoa lợi trái phiếu đã khấu trừ (trái phiếu bán dưới mệnh giá) và hoa lợi trái phiếu có Coupon (giấy lãi suất), Cũng còn gọi là tỷ lệ tương đương coupon. Thí dụ: nếu công phiếu ngắn hạn 90 ngày, 10% lãi suất và có mệnh giá $10.000 bán giá $9.750 thì hoa lợi trái phiếu tương đương sẽ là : $250/$9750 x 365/90=10,40%

EQUIVALENT TAXABLE YIELD:

Lợi nhuận có thuế tương đương So sánh hoa lợi có thuế của trái phiếu công ty và hoa lợi miễn thuế của trái phiếu đô thị. Tuỳ theo thuế biểu, lợi nhuận đã trừ thuế của nhà đầu tư đối với trái phiếu đô thị có thể lớn hơn trái phiếu công ty có lãi suất cao hơn. Thí dụ, một người nằm trong khung thuế 20% thì trái phiếu đô thị lãi suất 10% sẽ có hoa lợi có thuế tương đương là 13,9%. Xem Yield Equivalence để biết phương pháp tính.

ERROR RESOLUTION:

Giải quyết sai sót Tiến trình sửa chữa lại các giao dịch gây tranh cãi đối với tài khoản ngân hàng của người sử dụng. Một người tuyên bố rằng ngân quỹ đã bị một người không có thẩm quyền chuyển đi mà chưa có sự đồng ý trước hay giao dịch mua bán đã bị nhập vào không rõ ràng vì sai sót của kế toán ngân hàng, thì người này có thể sửa lại sai sót bằng cách báo cho tổ chức giữ lại tài khoản đó. Một khi đã được thông báo, tổ chức tài chánh có từ 10 đến 45 ngày để thẩm tra lời khiếu nại và ghi lại bên có số ngân quỹ đã ghi bên nợ vì sai sót.

EVERGREEN FUND:

Ngân quỹ liên tục (luôn luôn mới) Đầu tư khởi đầu trong một công ty mới. Không giống như vốn đầu tư có tính rủi ro (mạo hiểm), ngân quỹ này được tiêm vào từng giai đoạn sau đầu tư ban đầu trong suốt những năm đầu tăng trưởng của công ty.

EX-ALL:

Không có gì cả Bán chứng khoán không có cổ tức, các quyền, chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán (wạrrant) hay bất cứ đặc quyền nào kèm theo chứng khoán.

EX-COUPON:

Không có phiếu lãi (coupon) (lãi của trái phiếu)

EX-DIVIDEND:

Không có cổ tức Thời khoảng giữa thông báo có cổ tức và chi trả cổ tức kế tiếp. Nhà đầu tư mua cổ phần trong thời khoảng này sẽ không có cổ tức. Giá chứng khoán sẽ tăng theo số cổ tức khi thời điểm không có cổ tức đến gần và sau đó sẽ giảm theo số cổ tức sau thời điểm đó.

EX-DIVIDEND DATE:

Thời điểm không có cổ tức Thời điểm chứng khoán không có cổ tức, tiêu biểu là 3 tuần trước khi cổ tức được trả cho cổ đông trong bản liệt kê danh sách. Các cổ phần liệt kê trên NYSE không có cổ tức 4 ngày hành chánh trước thời điểm liệt kê danh sách. Các thị trường khác thường theo quy luật này của NYSE.

EX-LEGAT:

Chưa có tính pháp luật Trái phiếu đô thị không có ý kiến hợp pháp của cơ quan về luật trái phiếu in lên trái phiếu đó, như hầu hết các trái phiếu đô thị đều có. Khi loại trái phiếu này được mua bán, người mua phải được báo là trái phiếu chưa có tính luật pháp.

EX- PIT TRANSACTION:

Mua bán không chính thức – Mua bán ngoài thị trường Mua bán hợp đồng hàng hoá ngoài hiện trường mua bán của thị trường nơi hàng hoá thường được mua bán, và có những thời hạn đã ấn định.

EX-POST MONITORING:

Theo dõi về trước Sau khi đo lường số ứng trước tín dụng nhằm đáp ứng các luật lệ về nghiệp vụ ngân háng. Để đủ tiêu chuẩn có được mức tối đa thấu chi (overdraft cap), ngân hàng phải có hệ thống theo dõi bằng vi tính để kiểm soát việc xuất nhập ngân quỹ trong tài khoản khách hàng.

EX-RIGHTS:

Không có quyền (đăng ký mua trước chứng khoán) Không có quyền đăng ký trước (right) để mua chứng khoán công ty với giá hạ đơn giá thị trường hiện hành cho đến thời điểm cụ thể nào đó. Sau thời điểm này các quyền đăng ký trước được mua bán tách ra khỏi chính chứng khoán đó. xem :Ex-Warrants.

EX-STOCK DIVIDENDS:

Không có cố tức bằng chứng khoán Trong khoảng giữa thời điểm bố cáo và chi trả cổ tức. Nhà đầu tư mua cổ phần trong thời khoảng này không được hưởng cổ tức chứng khoán đã bố cáo; thay vào đó, người bán cổ phần lại được hưởng, đây là người sở hữu chứng khoán có thời điểm ghi sổ cuối cùng trước khi khoá sổ và lúc đó chứng khoán sẽ là chứng khoán không cổ tức chứng khoán. Chứng khoán sẽ có lại cổ tức chứng khoán sau thời điểm chi trả.

EX-WARRANTS:

Không có chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán Chứng khoán bán cho người mua không còn có quyền đối với chứng chỉ đặc quyền kèm theo chứng khoán. Chứng chỉ đặc quyền cho phép người sở hữu mua chứng khoán vào các thời điểm trong tương lai với giá đặc biệt. Người nào mua chứng khoán vào ngày 3/6 mà chứng khoán này đã nằm trong thời điểm 1/6 tức thời điểm không có kèm chứng chỉ đặc quyền thì sẽ không nhận được chứng chỉ nàỵ. Nó thuộc tài sản của cổ đông của sổ báo ngày 1/6.

EXACT INTEREST:

Lãi chính xác Lãi do ngân hàng hay tổ chức tài chánh khác trả và được tính theo một năm 365 ngày, ngược lại là lãi thường chỉ tính có 360 ngày. Tỷ lệ chênh lệch là 1,0139 – có thể rất quan trọng khi lãi tính theo ngày được tính trên một khối lượng tiền lớn.

EXCEPTION ITEM:

Công cụ chi trả ngoại lệ Chi phiếu không thể chi trả vì lý do này hay lý do khác, như lệnh ngừng

EXEMPT TRANSACTION:

Giao dịch mua bán không bị ràng buộc theo luật lệ Giao dịch mua bán ngoại lệ là những giao dịch mua bán được miễn các quy định về đăng ký và quảng bá. Nó bao gồm các giao dịch như sau :

  • Giao dịch mua bán của một đơn vị đơn độc, riêng biệt không phải là nhà phát hành chứng khoán.
  • Giao dịch mua bán không thuộc nhà phát hành về các chứng khoán hiện hành (mua bán trong thị trường thông thường).
  • Giao dịch mua bán với các tổ chức tài chánh (ngân hàng, tổ chức tiết kiệm, công ty uỷ thác, công ty bảo hiểm, kế hoạch hưu trí và phân chia lợi nhuận, các broker-dealer v.v…) Giao dịch tự nguyện (không theo yêu cầu)
  • Giao dịch uỷ thác tài sản. Giao dịch theo thoả thuận riêng. Giao dịch giữa nhà phát hành và nhà bao tiêu.
  • Giao dịch với nhân viên nhà phát hành, người góp vốn (thành viên) hay với ban quản trị nếu không có hoa hồng gián tiếp hay trực tiếp cho sự móc nối này. Sự miễn trừ theo các quy định về đăng ký và quảng bá không có nghĩa là giao dịch này được miễn trừ các điều khoản về việc chống lừa đảo.

EXERCISE:

Sử dụng quyền thi hành hợp đồng chứng khoán Sử dụng quyền có ghi trong hợp đồng chứng khoán. Trên quan điểm mua bán hợp đồng options, người mua hợp đồng call option có thể thực hiện quyền mua cổ phần cơ sở với giá theo hợp đồng bằng cách báo cho người bán option. Quyền của người mua put option được thực hiện khi người mua put options bán cổ phần cho người bán put option với giá đã thoả thuận trong hợp đồng options.

EXERCISE LIMIT:

Giới hạn sử dụng (thực hiện) Giới hạn số hợp đồng option của bất cứ 1 loại nào có thể thực hiện trong khoảng thời gian ngắn 5 ngày hành chính. Đối với hợp đồng option chứng khoán, giới hạn thực hiện thường là 2.000 hợp đồng.
EXERCISE NOTICE:

Thông báo thực hiện hợp đồng chứng khoán Thông báo của broker cho biết một khách hàng muốn thực hiện quyền mua chứng khoán cơ sở trong hợp đồng option. Thông báo như thế được chuyển đến người bán option (option seller) thông qua corporation clearing.

ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

Ngọc Anh

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan