Từ điển | 10/01/2023

Từ điển chứng khoán bắt đầu bằng chữ A

AAA :

Trái phiếu được sắp hạng cao nhất về mức an toàn. Trái phiếu đô thị, và công ty được đánh giá cao nhất, được chi trả vốn và lãi đầy đủ như mong đợi khi đáo hạn. Standard & Poor’s đánh giá trái phiếu theo thứ tự AAA, AA, A và Moody’s Investors Service đánh giá theo Baa, và cao hơn như Aaa. Đây là loại trái phiếu được xem là có cấp độ đầu tư an toàn, phù hợp để ngân hàng và tổ chức tiết kiệm mua để làm chứng khoán đầu tư.

ABANDON :

Xoá bỏ – Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua hay bán một số cổ phần của công ty trước ngày đáo hạn

ABANDONMENT :

Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền hạn đối với tài sản, không cố gắng đòi lại tài sản hay chỉ định người thừa kế. Trong hầu hết các tiểu ban, quyền sở hữu tài sản bị từ bỏ được trao cho liên bang hưởng lợi ban đầu, hay giao cho tiểu bang nếu không tìm thấy người sở hữu. Trong luật phá sản, việc từ bỏ tài sản là biện pháp để trả lại thế chấp cho chủ nợ đã được bảo đảm với sự đồng ý của người thụ uỷ phá sản.

ABA TRANSLT NUMBER :

Mã số chuyển ABA. Mã số dùng trong việc giao hoán chi phiếu giữa các ngân hàng. Môi giới ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có mã số ABA riêng do American Bankers Association thiết lập. Mã số chuyển có hai phần cách nhau bằng dấu trừ (-) Phần đầu cho biết thành phố, tiểu bang hay địa phận nơi ngân hàng toạ lạc, phần thứ nhì xác định chính ngân hàng. mã số chuyển nằm phía góc phải phía trên chi phiếu dưới dạng tử số của phân số. Mẫu số là ký hiệu Tuyến Chi Phiếu (Check Routing Symbol) xác định Ngân Hàng Dự trữ Liên Bang của tổ chức tiết kiệm.

AGREEMENT :

Thoả hiệp ABC. Thoả hiệp giữa công ty môi giới và một trong các nhân viên của công ty. chấp (satisfaction or mortgage) chứng nhận nợ đã được trả đủ.

ACROSS THE BOARD :

Cùng hướng – Toàn diện. Biến chuyển thị trường chứng khoán có ảnh hưởng đến hầu hết chứng khoán theo cùng một hướng. Khi thị trường tăng toàn bộ thì tất cả chứng khoán cũng đều tăng theo.

ACROSS-THE-BOARD (ATB) TARIFF REDUCTION :

Gia giảm toàn bộ quan thuế biểu. Cũng còn gọi là gia giảm quan thuế biểu theo đường thẳng (linear tariff reduction), đây là công cụ dùng trong các cuộc thương lượng mua bán quốc tế nhằm tránh sự thương lượng gia giảm theo từng hạng mục. Các quốc gia đồng ý tuân theo sự gia giảm phần trăm trong tỷ lệ quan thuế đối với những hàng hoá ấn định.

ACTING IN CONCERT :

Thông đồng. Hai hay nhiều nhà đầu tư cùng làm việc với nhau để cùng đạt một mục tiêu đầu tư. Thí dụ, họ cùng mua tất cả cổ phần của công ty mà họ muốn tiếp thu. Những nhà đầu tư này phải báo cho Hiệp Hội Chứng Khoán (SEC — Securities and Exchange . Commission – uỷ Ban Chứng Khoán là thị trường chứng khoán) nếu họ có ý định loại trừ thành phần lãnh đạo công ty mà họ muốn tiếp thu hay có ý định nắm quyền kiểm soát công ty. hành động này sẽ bất hợp pháp nếu như họ thông đồng để lôi kéo giá chứng khoán lên để hưởng lợi.

ACTIVE ACCOUNT :

Tài khoản hoạt động tích cực. Tài khoản có số ký thác và số rút tiền thường xuyên cập nhật trong thời khoảng kế toán. Ngoài ra, đó là tài khoản thẻ tín dụng hay Mức Tín Dụng Ngân hàng (Bank line or credit) cho biết số vốn và số chi trả tiền lãi đáo hạn trên báo cáo tài khoản khách hàng. Ngược lại là Inactive Account.

ACTIVE BOND CROWD :

Nhóm mua bán trái phiếu tích cực. Nhân viên phòng trái phiếu NYSE có trách nhiệm về số lượng lớn nhất trái phiếu đang mua bán. Ngược lại nhóm tích cực là nhóm dự phòng (carbinet crowd) tức là nhóm mua bán loại trái phiếu ít khi được đưa ra mua bán. Nhà đầu tư mua bán trái phiếu trong nhóm tích cực sẽ có cơ hội mua chứng khoán t trái phiếu giá tốt hơn là trong thị trường trì trệ vì ở thị trường này chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán rất xa.

ACTIVE BOX :

Trong kho tồn trữ năng động – tính năng động của chứng khoán thế chấp. Thế chấp có sẵn để bảo đảm cho số tiền vay của Broker hay cho vị thế tài khoản margin của khách hàng (Margin account – tài khoản vay tiền để mua chứng khoán), để ở một nơi – gọi là hộp an toàn (box) tức là nơi chứng khoán của khách hàng của broker hay của chính broker-dealer (broker mua bán cho chính mình) được giữ an toàn. Chứng khoán trái phiếu dùng để thế chấp phải do công ty sở hữu hoặc do khách hàng thế chấp cho công ty, sau đó broker thế chấp cho ngân hàng cho vay. Đối với tiền vay trong tài khoản margin, khách hàng phải thế chấp chứng khoán cho broker.

ACTIVE MARKET :

Thị trường năng động, thị trường mua bán tích cực. Thị trường mua bán một số lượng lớn chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá. Chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán không cách xa mấy trong thị trường năng động, ít hơn trong mua bán âm thầm. Ngoài ra ,số lượng chứng khoán mua bán trên thị trường theo từng khối .các nhà quản lý tiền thuộc tổ chức thích loại thị trường như thế vì việc mua bán theo từng khối lớn chứng khoán sẽ ít có ảnh hưởng làm xáo trộn biến chuyển giá cả khi việc mua bán có tính tích cực.

ACTIVE TRUST :

Uỷ thác toàn quyền. Tài khoản uỷ thác trong đó người thụ uỷ (trustee) có bổn phận đặc biệt đã ấn định để thực hiện uỷ thác di chúc (Testamentary trust) do một chúc thư đề ra. Người thụ uỷ có thầm quyền bán tài sàn để trả đủ cho người chủ nợ và phân phối tài sản cho những người thừa kế. Nó ngược lại với uỷ thác của người bảo trợ (grantor trust) hay uỷ thác thụ động, nghĩa là không được tự do quyết định thực hiện.

ACTIVITY CHARGE :

Phí hoạt động. Lệ phí trả vào tài khoản ngân hàng để thanh toán giá phí dịch vụ. Vài phí hoạt độ sẽ tăng vọt lên khi số cân đối tài khoản rớt xuống thấp hơn một mức nào đó, thí dụ như phí dịch vụ hàng tháng trên tài khoản chi phiếu.Các phí khác là phí giao dịch mua bán dựa trên việc sử dụng tài khoản, thí dụ phí từng hạng mục trong việc viết chi phiếu hay phí dịch vụ trong việc rút tiền bằng máy tự động.

ACT OF BANKRUPTCY :

Thừa nhận bị vỡ nợ. Hành động (hay cách ứng xử) được xem là thừa nhận bi vỡ nợ – thường là không có khả năng trả nợ khi đáo hạn. Người cho vay nợ, người tin tưởng người vay đã phạm phải hành động phá sản có thể đệ trình kiến khăn việc tài trợ sản xuất bằng số tiền vay mới. điếu này làm tăng các thủ đoạn khác nhau để loại bỏ điều khoản bảo đảm bổ sung như thu hồi hay chuyển đổi trái phiếu hoặc thay đổi trong thoả thuận giao kèo.

AFTER DATE (A.D)

Từ thời điểm đã ghi trở đi. Sau thời điểm đã ghi (thông báo). Một thông báo đính kèm theo hối phiếu hay giấy báo trả tiền cho biết rằng công cụ sẽ được chi trả sau thời điểm được ghi trong thông báo đó (thí dụ, 30ngày sau thời điểm đã ghi). Một công cụ loại này là hối phiếu có kỳ hạn (định kỳ) có thể đáo hạn trước khi được thế chấp.

AFTER HOURS DEAL

Giao dịch mua bán sau giờ chính thức (sau giờ đóng cửa). Giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán đã kết thúc sau khi đóng cửa cửa chính thức mua bán. Thông thường mua bán này được ghi nhận báo cáo vào ngày hành chính kế tiếp.

AFTER SIGHT :

Sau khi đã thấy, sau khi trình ra. Thông báo rằng hối phiếu hay giấy báo trả tiền sẽ được chi trả sau khi nó được trình ra để nhận chi trả. Người bán vẫn còn quyền sở hữu số hàng hoá đang vận chuyển cho đến khi chứng từ vận chuyển được trình cho ngân hàng chi trả và ngân hàng này chấp nhận.

AFTERMARKET :

Thị trường sau khi phát hành. Mua bán cổ phần trên thị trường chứng khoán sau khi công ty phát hành cổ phần ra công chúng. Giá cả của cổ phần lúc này tăng hay giảm tuỳ theo thị trường cung cầu, không còn theo giá căn bản như lúc công ty mới phát hành cổ phần.

AFTERTAX BASIS :

Tỷ lệ căn bản sau khi đóng thuế. Tỷ lệ căn bản để so sánh lợi nhuận của trái phiếu công ty (phải đóng thuế) và trái phiếu đô thị (miễn thuế). Thí dụ, trái phiếu công ty chi trả 10% sẽ có lợi nhuận sau khi đóng thuế là 7,2% đối với người nằm trong khung thuế 28%. Vì thế bất cứ trái phiếu đô thị nào trả cao hơn 7,2% sẽ cho hoa lợi cao hơn loại trái phiếu công ty chi trả 10%.

AFTERTAX REAL RATE OF RETURN :

Tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế. Số tiền mà nhà đầu tư có được sau khi đã điều chỉnh theo lạm phát. Số tiền này xuất phát từ lợi tức và tư bản kiếm được (capital gains) trong các vụ đầu tư. Trong lạm phát mỗi dollar đều mất đi một phần giá trị vì thế nhà đầu tư phải theo dõi tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế kể từ khi ông ta cam kết về vốn. Nói chung, nhà đầu tư tìm một tỷ lệ lợi nhuận tương xứng nếu không nói là vượt hơn tỷ lệ lạm phát.

ALLOCATION :

Vị thế, số lượng tỷ lệ cổ phần đầu tư. Số lượng cổ phần được mua trong một danh mục đầu tư (portfolio) theo một tỷ lệ so sánh với Bonds, với tiền mặt v.v… Merill Lynch increased the stock allocation in his benchmark portfolio to 50%: Công ty đầu tư Merill Lynch đã gia tăng tỷ lệ đầu tư cổ phần chứng khoán trong danh mục đầu tư của họ lên tới 50%.

ALLONGE:

Phiếu bảo chứng. Chứng tự kèm theo công cụ chi trả (negotiable instrument) để thêm bảo chứng như khi ký chi phiếu trả cho bên thứ ba. Khi ngân hàng vay tại phòng Cho Vay Có Chiết Khấu (Discount Window) của Ngân Hàng Dự trữ Liên Bang , ngân hàng phải bổ sung vào một phiếu kèm theo giấy hứa trả nợ , hối phiếu, hoá đơn được giao cho ngân hàng Dự Trữ Liên Bang để thế chấp.

ALLOTMENT:

Phân bổ. Số chứng khoán chia ra cho mỗi thành viên trong tập đoàn ngân hàng đầu tư được thành lập để bao tiêu phân phối chứng khoán mới, gọi là người đăng ký bao tiêu (subscribers.) hay người được phân phối (allottees). Trách nhiệm tài chính của người đăng ký bao tiêu được ghi trong thông thông báo phân bổ do nhà quản lý bao tiêu soạn thảo.

ALLOWANCE:

Tiền chiết khấu, tiền trợ cấp, tiền khấu trừ.

  1. Kế toán: Tài khoản để điều chỉnh trị giá tài sản thông qua phí của lợi tức hiện hành, đây là số dự trữ cho khấu hao.
  2. Ngân hàng: Dự trữ tiền vay bị mất (Loan loss Reserve) dùng cho số phí sẽ mất theo dự kiến đối với nợ khó đòi.
  3. Uỷ thác: Chứng thực (di chúc) quyết định của an toàn cho người thụ uỷ tài sản ; thí dụ như tiền trợ cấp cho người goá bụa.
  4. Mua bán: Khấu trừ trị giá hoá đơn được người bán hàng hoá chấp nhận để bù đắp vào số hư hại hay thiếu sót.

ALPHA:

Hệ số Alpha.

  1. Hệ số đo lường phần lợi nhuận đầu tư có phát sinh rủi ro đã tính tới. Nói cách khác, hệ số alpha là phương pháp toán học ước tính số lợi nhuận mong muốn có từ giá trị vốn có của đầu tư, như tỷ lệ phát triển lợi nhuận cho môi cổ phần. Nó khác số lợi nhuận có được do biến động giá (volatility) , loại này được tính bằng hệ số Beta. Thí dụ, hệ số alpha là 1,25 cho biết chứng khoán có dự kiến tăng 25% trong một năm khi lợi nhuận trên thị trường và hệ số Beta của chứng khoán đều bằng không. Một vụ đầu tư có giá thấp tính theo hệ số alpha bị đánh giá dưới giá trị, nhưng đây được xem là một lựa chọn tốt. (Đầu tư tốt vì có tiềm năng tăng giá sau này). Trong trường hợp quỹ hỗ tương đầu tư, alpha đo lường mối quan hệ giữa diễn biến của quỹ và hệ số Beta trong 3 năm.
    2. Tại thị trường chứng khoán Luân , từ ngữ alpha stocks dùng cho các công ty mua bán lớn nhất và tích cực nhất có thể so sánh với từ Blue Chips của Hoa Kỳ. Việc cải cách xuất phát từ Big Bang (xem phần sau) năm 1986 đưa đến kết quả là các cổ phần có giá trị nhất thường đem lại doanh thu 80%, đều chịu các luật lệ mua bán nghiêm ngặt hơn là chứng khoán Beta hay Gamma.

ALTERED CHECK :

Chi phiếu bị sửa đổi. Chi phiếu hay công cụ chi trả khác có ngày đáo hạn, số dollar hay tên người được trả tiền bị sửa đổi hay bôi xoá , thường là mục đích lừa đảo. Ngân hàng có thể từ chối chi trả phiếu nếu nghi ngờ có sự cạo sửa tự ý.

ALTERNATIVE MINIMUM TAX (AMT) :

Thuế tối thiếu lựa chọn. Là loại thuế liên bang được đạo luật Tax Refrom Act of 1986 cải tiến lại nhằm mục đích bảo đảm rằng các cá nhân hay công ty giàu có phải chi trả thêm ít nhất một số lợi tức . Đối với cá nhân, AMT được tính bằng cách cộng các mục được ưu đãi thuế như thua lỗ thụ động (passive losses), lãi được miễn thuế của trái phiếu có mục đích riêng (Private-purpose Bond) phát hành sau ngày 7.8 l986 và số khấu trừ đối với đóng góp từ thiện bằng chứng khoán, bất động sản, tác phẩm nghệ thuật, và các tài sản tăng giá theo lợi tức gộp có điều chỉnh, sau đó trừ cho $ 40.000 cho một cặp vợ chồng cùng nộp chung hay $ 30.000 nếu nộp riêng ; 24 % số còn lại sẽ chịu thuế. Số được miễn thuế được huỷ bỏ theo cách 25 xu cho 1 dollar đối với lợi tức AMT vượt quá $150.000 cho cặp vợ chồng cũng nói ( $ 112.500 đối với cá nhân ) AMT của công ty cũng được miễn thuế nhưng với tỷ lệ 20 % sổ sách (báo cáo tài chính) cao hơn tổng số lợi tức chịu thuế cộng với với các mục ưu tiên thuế khác như tăng giá trị số đóng góp từ thiện được miễn thuế miễn thuế , số thặng dư khấu hao tăng tốc của tài sản được đưa vào phục vụ sau năm 1986 , lãi được miễn thuế của trái phiếu có mục đích riêng phát hành sau 1.7.1986 và các ưu đãi công nghiệp đã ấn định . Sau năm l984 AMTcủa công ty được thiết lập dựa trên định nghĩa của thuế và tiền kiếm được và lợi nhuận chứ không phải dựa trên lợi tức sổ sách.

AMERICAN BANKERS ASSOCIATION (ABA) :

Hiệp hội Ngân hàng Hoa Kỳ. Hiệp hội mậu dịch quốc gia của các ngân hàng thương mại thương mại ở Hoa Kỳ được thành lập năm1875. Phần lờn trong số l4.000 ngân hàng Hoa Kỳ là hội viên của hiệp hội, là tổ chức bảo trợ cho các hội nghị và hội thảo chuyên đề và khuyến khích phát triển khả năng chuyên môn trong hoạt động ngân hàng thông qua các trường ngân hàng ABA và một chi nhánh giáo dục của ABA đó là Học Viện Ngân HàngHoa Kỳ (American Institute of Banking).ABA cũng đại diện cho ngànhh ngân hàng trước quốc hội và các cơ quan thành lập liên bang.

AMERICAN DEPOSITARY RECEIPT:

Biên nhận ký thác tại Hoa Kỳ (ADR) Biên nhận cho các cổ phần của công ty nước nước ngoài,các cổ phần này được ngân hàng Hoa Kỳ giữ trong hầm an toàn và cho phép cổ đông có quyền nhận cổ tức và tư bản kiếm được. Thay vì phải mua cổ phần của công ty nước ngoài ở các thị trường nước ngoài, người dân Hoa Kỳcố thể mua các cổ phần này ngay tại Hoa Kỳ dưới hình thức ADR. ADR có cả hàng trăm loại cổ phần của nhiều quốc gia khác nhau. ADR được tính bằng dollar và được mua bán trên thị trường chứng khoán và thị trường tự do(Over-the-Counter) theo cùng cách như chứng khoán phát hành tại Hoa Kỳ.

AMERICAN STOCK EXCHANGE (AMEX): Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ. Thị trường chứng khoán số lượng mua bán đứng thứ nhì tại Hoa Kỳ. Toạ lạc tại số 86 Taivity Place ở cuối Manhattan, mãi đến năm 1921 người ta vẫn được biết Amex với cái tên Curb và mãi đến ngày nay nó vẫn ám chỉ là Curb. Nói chung, các chứng khoán và trái phiếu mua bán tại Amex là thuộc các công ty từ nhỏ đến bậc trung , ngược lại với các công ty khổng lồ có cổ phần mua bán tại NYSE (New York Stock Exchange), cá biệt , một phần lớn các công ty dầu hoả và gas mua bán tại Amex.Amex cũng là nơi mua bán các hợp đồng options của nhiều loại chứng khoán ở NYSE và một vài loại chứng khoán ở thị trường ngoài danh mục .ở Amex, cổ phần nước ngoài được mua bán nhiều hơn ở bất cứ thị trường nào ở Hoa Kỳ.

AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOAMOS :

Hệ thống Autoamos tại Amex. AMEX(American Stock Exchange) sử dụng hệ thống Automatic Amex Option Switch để mua bán hợp đồng options. Autoamos được dùng để mua bán hằng ngày từ các đại diện mua bán (broker) tới các chuyên viên Amex rồi chuyển ngược các báo cáo đã thực hiện được của chuyên viên (Specialist) về cho broker. Autoamos tự động thực hiện mua bán từ 4 đến 6 loại cổ phần được người mua bán nhiều nhất của Standard & Poor’s 100 index option. Đồng thời Autoamos có khả năng thực hiện những lệnh mua hợp đồng từ broker lên đến 20 hợp đồng cổ phần.

AMERICAN STOCK EXCHANGE AUTOPER:

Hệ thống Autoper ở Amex. Amex sử dụng hệ thống Autoper qua đường dây tự động hằng ngày từ broker đến chuyên viên tại hiện trường mua bán (floor) và gửi báo cáo của chuyên viên về lại broker sau khi đã thực hiện các lệnh mua bán của broker.

AMERLIAN-STYLE OPTION:

Hợp đồng option theo kiểu Hoa Kỳ. Mua bán hợp đồng option bất cứ lúc nào miễn là trước ngày đáo hạn, khác với kiểu châu Âu là phải đợi đến ngày đáo hạn chứ không được mua bán trước.

AMORTIZATION SCHEDULE:

Thời biểu chi trả dần. Bảng thông thường dùng trong thế chấp và tiền vay chi trả dần, cho biết số chi trả đáo hạn, số tiền đáo hạn trong mỗi kỳ chi trả dần, giảm số cân đối vốn , số năm cần để thanh toán hết số nợ. Chi trả dần trong một năm đối với tiền vay $ $1000 lãi 10%.Chi trả hằng tháng (P&l) : 87,92. Đạo luật Bank Merger Act of 1960 cho các cơ quan lập pháp ngân hàng quyền chấp thuận hay không chấp thuận sát nhập ngân hàng hay sát nhập các công ty cha thuộc ngành ngân hàng. Justice Deprartment có thể can thiệp vào nếu nó không đồng ý. Một lãnh vực liên quan đến luật chống Trust là ý niệm quyền lực thị trường (market power) liên quan đặc biệt đến hoạt động liên doanh (JointVenture) giữa các nhóm tổ chức tài chính như hệ thống máy trả tiền tự động .Theo quan điểm phổ biến, qua kinh nghiệm phân xử các vụ kiện cáo cho rằng những người điều hành hệ thống không thể ngăn cản những ngân hàng ngoài hội viên nếu như dịch vụ cung cấp (thí dụ, quyền sử dụng ATM do các ngân hàng khác sở hữu) được dân chúng chấp nhận rộng rãi vì giới hạn sự tham gia của ngân hàng sẽ gây thiệt hại cho các ngân hàng muộn tham gia.

APPARENT AUTHORITY:

Thẩm quyền hiển nhiên. Theo luật pháp chung thì người chủ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của nhân viên mình. Khi bên thứ ba đã tín nhiệm sự đại diện của nhân viên, thì người chủ không thể nói rằng nhân viên của mình thiếu thầm quyền để bào chữa cho việc làm trái luật pháp.

APPORTIONMENT:

Sự phân chia. Phân chia giới tuyến các quyền, sở hữu chủ hay chi phí giữa người mua và người bán trong chuyển nhượng tài sản. Trong uỷ thác và tài sản, đây là sự phân chia lợi tức và chi phí quản lý giữa hai hay nhiều tài khoản, thí dụ vốn và lợi tức tiền lãi hay phân chia thuế tài sản giữa những người thụ hưởng tài sản. Ngược lại phân chia là phân bổ, là lợi nhuận kiếm được hay chi phí được đưa vào một tài khoản độc nhất nhằm để kết toán.

APPRAISAL :

Đánh giá ước định. Bảng ước tính trị giá thị trường của tài sản do chuyên viên đánh giá thiết lập dựa trên phân tích các dữ kiện xác thực.Trị giá thị trường của tài sản thường dùng làm căn bẳn xác định trị giá thế chấp để ngân hàng cho vay, nó có thể dựa trên chi phí thay thế, số bán so với tài sản hay lợi tức ước định trong từng tương lai từ số tài sản phát sinh ra lợi tức.

APPRAISED VALUE:

Trị giá đã được thẩm định . Trị giá thị trường của một tài sản đã được thẩm định viên đủ tiêu chuẩn đánh giá. Trị giá thẩm định chia một hạng mục có thể cao hơn hay thấp hơn giá người ta chi trả cho nó, điều này tuỳ thuộc vào giá thị trường của tài sản tương đương với hạng mục đó. Việc thẩm định dựa trên giá phí thay thế hạng mục hay trị giá bán lại đã tăng hay giảm (theo thời gian ).

APPRECLATION:

Tăng giá trị.

1.Tăng trị giá tài sản do tăng giá trị trên thị trường, được đánh giá tăng, hay tăng lợi tức kiếm được khi so với thời kỳ trước.

2.Tăng giá trị một loại tiền tệ nào đó so với loại tiền tệ khác mà không có bất cứ thay đổi trị giá chính thức nào có nghĩa là do nhu cầu thị trường đòi hỏi chứ không phải do phá giá tiền tệ.

APPROVED LIST :

Bảng liệt kê (danh sách) được thừa nhận.

  1. Ngân hàng: trái phiếu hay chứng khoán mà ngân hàng có thể giữ lại để đầu tư, thông thường căn cứ trên việc đánh giá của công ty đánh giá trái phiếu như Standard Poor’s, Moody’s, Fitch’s và các công ty khác. Luật lệ dự trữ liên bang giới hạn số đầu tư của ngân hàng quốc gia trong việc chỉ được đầu tư vào trái phiếu chứng khoán có cấp độ đầu tư đã được các công ty dịch vụ đánh giá xác định. Thí dụ các trái phiếu chứng khoán đã được. Standard Poor’s đánh giá từ B (BBB) trở lên. Các ngân hàng cấp tiểu bang (có giấy phép kinh doanh cấp tiểu bang) cũng chịu lệ thuộc quy định đầu tư như thế, giống ngân hàng quốc gia theo đạo luật dự trữ liên bang.

2.Đầu tư: bảng danh sách đầu tư được quyền giao cho người thụ uỷ tài sản theo quy chế tiểu bang hay do ban quản trị quỹ hỗ tương đầu tư thực hiện.

APPROVED PREFERRED SHARE TRUST (ADST) :

Uỷ thác cổ phần ưu đãi được chấp thuận. Tại Anh, uỷ thác được công ty lập ra vì lợi ích của công nhân và được tài trợ bằng cách mua cổ phần của chính công ty. Thuế đánh trên cổ tức ADST được hoãn cho đến khi bán cổ phần và được và được trả theo tỷ lệ có giảm.

ARBITRAGE:

Mua bán song hành Lợi nhuận có được từ chênh lệch giá khi mua và bán chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá cùng loại cùng lúc trên hay hay nhiêu thị trường. Thí dụ nhà mua bán song hành cùng lúc mua một hợp đồng về vàng tại thị trường New York và bán cùng lúc một hợp đồng về vàng tại thị trường Chicago họ kiếm được lợi nhuận vì lúc đó giá ở hai thị trường khác nhau (Người mua bán song hành có giá bán cao hơn giá mua). Mua bán song hành theo chỉ số sẽ khai thác chênh lệch giá giữa hợp đồng futures chỉ số chứng khoán và giá chứng khoán cơ sở. Bằng cách tận dụng chệch lệnh giá tiền giữa các thị trường, nhà mua bán song hành thực hiện chức năng kinh tế làm cho mua bán tại các thị trường này có hiệu quả hơn.

ARBITRAGE BONDS:

Trái phiếu song hành. Trái phiếu do nhà nước đô thị phát hành để có được lãi suất thích hợp bằng cách tái tài trợ trái phiếu có lãi suất cao trước khi đáo hạn. Số tiền thu được từ chi phiếu tái tài trợ với lãi suất thấp được đầu tư vào công phiếu cho đến khi trái phiếu lãi suất cao đáo hạn. Trái phiếu song hành luôn luôn đặt vấn đề miễn thuế, đạo luật Tax Reform Act of 1986 đã huỷ bỏ việc này từ lâu .

ARBITRAGEUR:

Nhà mua bán song hành. Người làm dịch vụ mua và bán cùng lúc cùng một loại cổ phần, tiền tệ… nhằm vào sự chênh lệch giá cả giữa hai thị trường để kiếm lời.

ARBITRATION:

Trọng tài phân xử. Một hình thức khác thay cho vụ kiện tài toà án, nhằm dàn xếp tranh chấp giữa broker và khách hàng cũng như giữa các công ty môi giới chứng khoán. Theo thông lệ các điều khoản phân xử trước các tranh chấp đã có ghi trong thoả hiệp tài khoản với broker, nó đảm bảo rằng các tranh chấp sẽ được phân xử bởi bên thứ ba có tính khách quan và không đưa ra toà án. Năm 1989, SEC (Securities and Exchange Commission) chấp thuận các thay đổi bao quát yêu cầu broker thông báo rõ ràng khi có các điều khoản này, ngăn cấm bất cứ một giới hạn nào về quyền của khách hàng trong việc đệ đơn xin phân xử và đặt ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về trọng tài phân xử. Xem: Board of Arbitration.

ARM’S LENGTH TRANSACTION:

Giao dịch mua bán ngoài – Giao dịch mua bán giữa những người chưa biết nhau. Giao dịch mua bán giữa các bên không quen biết nhau (trước đây không có liên hệ hay không ở cùng một đơn vị (unaffiliated) đó là trường hợp một người mua sẵn sàng mua và một người bán sẵn sàng bán, mỗi bên đều vì lợi ích của riêng mình. Giá cả trong giao dịch mua bán này căn cứ trên trị giá thị trường công bằng (theo giá thị trường). Giao dịch mua bán giữa công ty cha và các công ty con không phải là loại mua bán ngoài. Giao dịch mua bán theo loại này sẽ tránh được những xung đột quyền lợi.Thí dụ, theo luật lệ hiện hành, cha mẹ có thể cho con thuế bất động sản và vẫn có quyền đòi các khấu trừ số tài sản miễn là họ.

ASSUMABLE MORTGAGE:

Thế chấp nợ được sang tay. Thế chấp cho người vay có quyền ký chuyển nhượng số nợ còn thiếu trong số nợ của ông ta, đến người khác trên số bán tài sản thế chấp, mà không bị trả tiền phạt trước. Người mua chấp nhận chi trả số tiền vay đúng thời hạn và các điều khoản cho phần còn lại của thế chấp và người bán vẫn chịu trách nhiệm thứ nhì đối với số nợ. Thế chấp của Department or Veterans Affairs và thế chấp do Federal Housing Administration thường là loại được người mua chấp nhận theo tính cách trên.

ASSUMED INTEREST RATE:

Lãi suất được thừa nhận. Tỷ lệ lợi tức đầu tư được tuỳ thuộc vào cách chọn lựa phương thức bảo hiểm nhân thọ – để duy trì trả tiền không có gì thay đổi khi chết.

ASSUMPTION:

Đảm nhiệm – Đảm đương. Liên đới chịu trách nhiệm các món nợ của người khác,thường thường bằng thoả hiệp đảm nhiệm (assumption agreement) trong trường hợp đảm nhiệm về thế chấp, người bán chịu trách nhiệm thứ nhì trừ khi người cho vay không bắt buộc.

AT PAR:

Theo mệnh giá. Giá bằng với mệnh giá hay giá danh nghĩa của chứng khoán.

AT LIMIT :

Theo giá giới hạn. Nhà đầu tư chỉ thị cho broker mua hay bán chứng khoán hay hàng hoá theo giá ấn định. Theo giao dịch mua bán với giá giới hạn (at-limit transaction), nhà đầu tư cũng cho biết thời hạn để broker mua bán (thí dụ, trong vòng 2 ngày).

AT RISK:

Đang có rủi ro. Cho thấy có nguy cơ thua lỗ. Nhà đầu tư góp vốn trách nhiệm hữu hạn có thể đòi quyền được khấu trừ thuế chỉ khi nào họ có thể chứng minh rằng họ có khả năng nhận biết những cái không thể nhận biết được về lợi nhuận và thua lỗ trong đầu tư. Không thể thực hiện được khấu trừ nếu thành viên góp vốn không được thông báo đầy đủ về rủi ro kinh tế thí dụ, nếu Tổng thành viên bảo đảm sẽ trả lại toàn bộ vốn cho thành viên góp vốn dù cho việc kinh doanh mạo hiểm sẽ thua lỗ.

AT SIGHT:

Cụ thể thấy trước mắt Cho thấy một công cụ trả như hoá đơn bán hàng hay hối phiếu để được chi trả khi trình cho người chi trả (drawee).

AT THE CLOSE:

Vào lúc đóng cửa thị trường chứng khoán. Lệnh mua và bán chứng khoán trong 30 giây cuối của một vụ mua bán tại thị trường chứng khoán. Broker không bảo đảm các lệnh như thế sẽ được thực hiện.

AT THE MARKET:

Theo thị trường. Mua bán theo giá thị trường khi đang thực hiện giao dịch mua bán.

AT THE MONEY:

Có giá tương đương – Hoà vốn. Theo giá hiện hành, như trường hợp một hợp đồng option có giá thực hiện (Exercise price – giá điểm, giá thực thi) tương đương hay gần ứng giá chứng khoán hay hợp đồng futures cơ sở.

AT THE OPENING:

Vào lúc mở cửa thị trường chứng khoán. Lệnh của khách hàng đưa cho broker để mua hay bán chứng khoán theo giá lúc thị trường mở cửa. Nếu lệnh không được thực hiện vào lúc này thì sẽ tự động huỷ bỏ.

ATTACHMENT:

Tịch biên tài sản. Lệnh (trát) được quyền thu giữ tài sản sau khi toà án quyết định phán quyết chi trả cho chủ nợ. Sau khi toà án xét xử và quyết định công bố, chủ nợ phải có giấy xử lý tài sản được quyền thu giữ một phần lương công nhân (garnishment) hay giấy thu giữ tài sản cá nhân trong phạm vi quyền hạn nơi người vay cư trú thường là đô thị hay phân khu tiểu bang (county). Giấy được quyền giữ tài sản thế chấp, giấy này nói rằng sẽ có quyền tịch thu tài sản của người vay thay cho số tiền đã cho vay hay số tiền đã ứng trước dựa trên mức độ tín dụng.

ATTEST:

Chứng thực. Văn kiện cam kết chắc chắn về một sự kiện hay tình trạng, bổn phận hay trách nhiệm do người làm ra văn kiện ký, thường là có sự hiện diện của công chúng viên hay một người khách quan nào đó. Trong trường hợp chúc thư, người làm di chúc ký tên với sự hiện diện của hai hay nhiều người chứng hay trước một công chứng viên.

ATTORNEY AT LAW:

Luật sư – Người được uỷ quyền về luật pháp người được tiểu bang cấp giấy chứng nhận hoạt động về luật pháp, được phép tư vấn và đại diện cho khách hàng trước toà án trong các vụ kiện hay trước cơ quan hành chánh. Thông thường đó là luật sư.

ATTORNEY IN FACT:

Người được uỷ nhiệm theo thực tế sự việc. Người được người khác chỉ định để làm việc như một người trung gian dưới danh nghĩa của người chỉ định .Văn kiện uỷ nhiệm là loại viết tay, và thường là văn kiện uỷ nhiệm quyền hạn của người uỷ nhiệm và có thể có tính tổng quát hay giới hạn ở một số hoạt động nào đó đã được ấn định.

AUCTION MARKET:

Thị trường đấu giá. Hệ thống mua và bán chứng khoán thông qua Broker trên các thị trường chứng khoán, nó khác với thị trường ngoài danh mục (Over-the-counter thị trường tự do) đây là nơi mua bán bằng thương lượng. Thị trường chứng khoán New York (New York Stock Exchange-NYSE) là thí dụ tiêu biểu nhất, thị trường có hệ thống đấu giá đôi hay thị trường song phương (two- sided market) lý do là vì không giống với cuộc đấu giá thông thường theo truyền thống là chỉ có một người ra giá và nhiều người mua (trả giá) ở đây chúng ta có nhiều người bán và nhiều người mua. Trong bất cứ cuộc đấu giá nào, giá được đặt ra là do đấu giá cạnh tranh giữa các brokers hoạt động như người trung gian cho người mua và người bán. Hệ thống này có những chức năng theo một trật tự nhờ một vài luật lệ mua bán như sau:
1. Giá đặt mua hay giá đặt bán đầu tiên theo giá đã định thì ưu tiên hơn giá đặt mua và đặt bán khác có cùng mức giá.

  1. Giá mặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất được đấu giá giữa các brokers ở sàn mua bán.
  2. Cuộc đấu giá mới bắt đầu khi nào không còn tất cả giá đặt bán và giá đặt mua theo giá đã cho.
  3. Các vụ mua bán bí mật đều bị ngăn cấm.
  4. Giá đặt mua và giá đặt bán phải được xướng lên rõ ràng cho mọi người đều nghe. Ngoài ra, đấu giá có cạnh tranh cũng dùng cho việc bán công khố phiếu ngắn hạn.

AUCTION-RATE PREFERRED STOCK:

Chứng khoán ưu đãi theo lãi suất đấu giá.

AUTHORIZED INVESTMENT:

Đầu tư được uỷ nhiệm. Đầu tư do người được uỷ quyền hay người thụ uỷ thực hiện sau khi có chỉ thị viết trong công cụ uỷ thác. Đối chiếu với đầu tư hợp pháp tuân theo luật lệ của các cơ quan thẩm quyền về ngân hàng tiểu bang hay luật lệ tiểu bang liên quan đến các đầu tư được phép thực hiện bởi các người được uỷ quyền và ngân hàng tiết kiệm hỗ tương đầu tư.

AUTHORIZED SETTLEMENT AGENT:

Người trung gian được uỷ quyền thanh toán. Ngân hàng được uỷ quyền để đệ trình chi phiếu hay chi phiếu giao ngay (Cash items) cho ngân hàng dự trữ liên bang để thu nhận. Trong lĩnh vực thẻ ngân hàng, ngân hàng được uỷ quyền để thanh toán hối phiếu cho việc thanh toán trao đổi mua bán.

AUTHORIZING RESOLUTION:

Nghị quyết uỷ quyền. Vụ kiện cho phép cơ quan địa phương hay chính quyền địa phương phát hành công phiếu.

AUTHORIZED SHARES (STOCKS):

Cổ phần có thẩm quyền phát hành. Số cổ phần tối đa thuộc bất cứ hạng loại nào trong công ty được phép phát hành theo các điều khoản thành lập công ty. Thông thường một công ty trong tương lai tăng chứng khoán có thẩm quyền phát hành tuỳ theo các cổ đông phiếu quyết định. Công ty không cần phải phát hành tất cả các cổ phần có thẩm quyền phát hành và có thể ngay từ lúc đầu giữ lại tối thiểu số cổ phần đã phát hành để hạ bớt thuế và chi phí . Nó còn được gọi là chứng khoán có thầm quyền được phát hành.

AUTOMATED CLEARING HOUSE (ACH):

Nhà giao hoán thanh lý được tự động hoá. Phương tiện giao hoán thanh lý (clearing) dựa trên hệ thống vi tính đối với trao đổi bên Nợ và bên Có theo hệ thống điện tử giữa các tổ chức tài chánh . Dữ liệu nhập của ACH có thể được thay thế cho chi phiếu trong việc chi trả qua lại như thế chấp, hoặc trong đóng góp ký thác trực…

AVAILABLE CREDIT:

Tín dụng có sẵn. Tín dụng sẵn sàng được dùng để mua mới một cái gì, đôi khi còn được gọi là mua để ngỏ. Trong lãnh vực thẻ ngân hàng, có sự khác biệt giữa số cân đối chưa trả bình quân (average outstanding balance – số cân đối hiện hành bình quân) và mức giới hạn tín dụng đã được công nhận trước của người có thẻ. ngoài ra, đây là phần chưa được sử dụng của mức tín dụng ngân hàng (line or credit).

AVAILABLE FUNDS: Quỹ có sẵn.

  1. Loại quỹ ngân hàng có thể dùng để đáp ứng yêu cầu về số trên vay hay được giữ trong danh mục đầu tư, tuỳ thuộc vào sự cạnh tranh thị trường, nhu cầu tín dụng lãi suất thị trường và các yếu tố khác. Tổng số quỹ tương đương với số tiền mặt có trong tay (vault cash) và chi phiếu được các ngân hàng khác chi trả (tiền mặt và tiền phải trả từ các ngân hàng trên bảng cân đối tài khoản) cộng với tổng số tiền vay và đầu tư.
    2. Số cân đối đã có trong tài khoản người ký thác, đây là số có thể sẵn sàng dễ đầu tư, đem chi trả cho người tín dụng hay chuyển vào tài khoản khác.

AVAILABLE RESERVE:

Dự trữ có sẵn. Chênh lệch thuần giữa số cân đối dự trữ thặng dư được lưu trữ tại tài khoản dự trữ tại Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang hay tại văn phòng chi nhánh và quỹ đã mượn tại phòng cho vay có chiết khấu (Discount Window).

AVAL:

Đảm bảo chi trả của bên thứ ba. Từ ngữ Châu Âu có nghĩa là bảo đảm chi trả của bên thứ ba cho hoá đơn hàng hoá hay giấy hứa trả nợ, người bảo đảm phải ký tên bối thự.

AVERAGE:

Chỉ số trung bình. Trung bình cộng số học tương ứng và có điều chỉnh của các chứng khoán đã được lựa chọn để tính chỉ số này. Nó cho ta biết biến chuyển tổng quát của thị trường hay các lãnh vực quan trọng của thị trường. Trong số các chỉ số thông dụng nhất có chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, chỉ số trung bình vận tải của Dow Jones. Bởi vì việc đánh giá chứng khoán cá nhân liên quan đến việc đo lường chiều hướng giá cả của chứng khoán nói chung hay của một nhóm công nghiệp nên các chỉ số trung bình nhiều loại khác nhau là công cụ phân tích rất quan trọng.

AVERAGE ANNUAL YIELD:

Lợi nhuận trung bình hàng năm. Lợi nhuận trung bình mỗi năm trong suốt thời hạn của chứng chỉ ký thác (Certificate or Deposit – CD) nhiều năm, với giả định rằng trên lãi kết hợp vẫn giữ trong ký thác. Hoa lợi trung bình năm của CD sẽ cao hơn hoa lời hằng năm thực tế bởi vì nó bao gồm tiền lãi có được trong khoảng thời gian dài hơn .

AVERAGE BALANCE:

Cân đối bình quân.

AVERAGE COLLECTED BALANCE :

Số cân đối thu trung bình. Số dollar trung bình trong số ký thác ở tài khoản chi phiếu trong suốt thời gian kế toán, tương đương với các số cân đối hàng ngày trong sổ cái trừ cho chi phiếu chưa thu chia cho số ngày.

AVERAGE DAILY BALANCE:

Số cân đối trung bình hằng ngày.

  1. Số trung bình trong tài khoản ký thác, tương đương với tổng số cân đối ký thác hằng ngày trong suốt thời gian kế toán, thường là một tháng, chia cho số ngày.
  2. Phương pháp tính phí tài chánh thẻ tín dụng, tính bằng cách lấy số cân đối bắt đầu mỗi ngày cộng cho phí mới trong ngày đó, trừ cho chi trả dùng để mua, lấy tổng số kết quả chia cho số ngày trong thời gian làm hoá đơn và nhân cho phí tài chánh.

AVERAGE DAILY FLOAT:

Số bình quân thả nổi hằng ngày. Trị giá dollar bình quân của chi phiếu hay hối phiếu đang được thu nhưng chưa ghi vào bên có của tài khoản như quỹ đã thu hay quỹ đã có sẵn. Ngoài ra nó còn ám chỉ các hạng mục đang thu (items in collection).

AVERAGE DOWN:

Trung bình theo chiều xuống. Chiến thuật nhằm hạ thấp giá trung bình phải trả cho cổ phần công ty. Thí dụ một nhà đầu tư muốn mua 1.000 cổ phần có thể mua 400 cổ phần theo giá thị trường hiện hành và mua chia làm 3 lần, mỗi lần 200 cổ phần khi giá rớt. Như thế giá phí trung bình sẽ thấp hơn nếu mua một lần tất cả 1.000 cổ phần. Nhà đầu tư cũng kéo giá trung bình xuống để bớt thiện thòi về thuế. Hãy nói thí dụ như sau : một người nào đó mua cổ phần với giá $20/cổ phần, sau đó giá rớt xuống còn $10. Thay vì không làm gì cả, nhà đầu tư có thể mua với giá $10 sau đó bán lỗ cổ phần đã mua với giá $20, như thế có thể dùng để bù trừ cho số tiền khác đã kiếm được trong thời gian tính thuế. Tuy nhiên theo quy luật Mua Bán Phủi Tay (wash sale) nói rằng để được quyền khai là đã thua lỗ, nhà đầu tư không được bán chứng khoán đã mua với giá $20 ít nhất là 30 ngày sau khi mua chứng khoán với giá $10.

AVERAGE EQUITY:

Vốn trung bình. Số cân đối trung bình hằng ngày trong tài khoản mua bán. Công ty môi giới chứng khoán tính vốn hàng ngày của khách hàng như là một phần phương cách để theo dõi lời và lãi trong giao dịch mua bán chưa hoàn tất, nó được gọi là điều chỉnh theo thị trường (mark to market).Khi các giao dịch mua bán kết thúc, số lợi nhuận và thua lỗ được ghi lại vào tài khoản của mỗi khách hàng cùng với hoa hồng của công ty môi giới . Dù cho vốn biến động hằng ngày là chuyện bình thường, nhưng vốn trung bình là chỉ dẫn hữu ích để thực hiện các quyết định mua bán và đảm bảo có đủ vốn để đáp ứng các quy định về tài khoản Margin (tài khoản vay tiền để mua chứng khoán).

AVERAGE LIFE:

Thời gian hữu dụng trung bình. Số năm tính đến thời điểm khi 1/2 dollar trị giá vốn của chứng khoán sẽ được chi trả .Thời gian hữu dụng trung bình là một phương pháp tốc ký tính thời điểm thu hồi trái phiếu, nó xác định hoa lợi khi đáo hạn của trái phiếu. Cách tình này chỉ có tính phỏng chừng bởi vì nó căn cứ trên số chi trả trước của người vay và các yếu tố khác .Thí dụ, thế chấp thông thường 30 năm sẽ chi trả trước nhanh hơn nhiều so với các thể chế khác. Phân nửa thời gian hữu dụng của trái phiếu công ty và đô thị thường được xác định bằng số chi trả trước nhanh hơn nhiều so với các thế chấp khác phân nửa thời gian hữu dụng của trái phiếu công ty và đô thị thường được xác định bằng số chi trả trước vào quỹ dự phòng chi trả (Sinking Fund). Ngoài ra nó còn được gọi là thời gian hữu dụng tính theo trung bình (Weighted AverageLife) trong lãnh vực chứng khoán được thế chấp bảo đảm hay đáo hạn trung bình (Average Matusity) trong lãnh vực trái phiếu công ty và trái phiếu đô thị.

AVERAGE OUTSTANDING BALANCE:

Số cân đối trung bình chưa chi trả (số cân đối trung bình đang hiện hành) Số cân đối trung bình chưa chi trả trong danh mục đầu tư thẻ tín dụng, bao gồm số cân đối chi trả tiền lãi được hoãn lại không tính trong các thời kỳ làm hoá đơn trước đây. Số cân đối trung bình chưa chi trả là một phương pháp đo lường khả năng lợi nhuận và cách dùng tài khoản, nó tương đương với tổng số tài khoản chia cho số tài khoản có số cân đối này.

AVERAGE TICKET:

Thẻ trung bình. Giao dịch mua bán thương nghiệp trung bình trong chương trình thẻ ngân hàng. Nó còn được gọi là hối phiếu trung bình. Nó được tính bằng cách chia tổng số phí dollar được tính trong một khoảng thời gian cho số bán hối phiếu. Nó biểu hiện hoạt động của tài khoản và gián tiếp đo lường lệ phí trao đổi thẻ ngân hàng do các ngân hàng khác chi trả.

AVERAGE UP:

Trung bình theo chiều lên. Mua chứng khoán lên thị trường đang tăng giá để hạ thấp tổng số giá phí, thí dụ, mua từng đợt cùng một số lượng cổ phần theo từng giá $50, $52, $54, $58 như vậy giá phí trung bình sẽ là $53,50, đây là một thực tế toán học nhưng nó không xác định được chứng khoán có đáng mua theo giá đó hay không.

AVERSIO:

Trọn gói.

  1. Trong thương mại, đây là việc bán một đơn vị có khối lượng lớn thay vì bán từng phần.
    2. Trong bảo hiểm, aversio periculi có nghĩa bảo hiểm toàn bộ thua lỗ, mất mát.

AWARD:

Quyết định – Chấp nhận

  1. Quyết định của hội đồng trọng tài sau khi nghe các lời tranh cãi của các bên trong một vụ tranh chấp theo tính cách hoặc ủng hộ bên này hay ủng hộ bên kia.
    2. Chấp nhận giá đặt mua có cạnh tranh trong mua bán tại thị trường đấu giá đối với công khố phiếu Hoa Kỳ hay trái phiếu đô thị.

AWAY FROM THE MARKET:

Chưa đúng giá thị trường Cách diễn tả được sử dụng khi giá đặt mua của lệnh có giới hạn (limit order) thấp hơn hay giá đặt bán cao hơn giá thị trường hiện hành của chứng khoán. Lệnh có giới hạn chưa đúng giá thị trường sẽ được chuyên viên giữ lai để sau này thực hiện tiếp trừ khi có lệnh mua hoặc huỷ bỏ (Fill Or Kill – FOK)..

ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

Ngọc Anh

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan