Kinh tế | 16/07/2022

Lãi suất là gì? Ví dụ về lãi suất trong thị trường chứng khoán

Khi bước vào con đường đầu tư, bạn cần tích lũy cho mình một nền tảng kiến thức vững chắc về các khái niệm cơ bản trong kinh tế để đưa ra được những quyết định sáng suốt nhất. Một trong số đó chính là “lãi suất”. Vậy lãi suất là gì? Ảnh hưởng của nó đến kinh tế và thị trường chứng khoán như thế nào? Hãy cùng DNSE tìm hiểu qua bài viết dưới đây bạn nhé!

Lãi suất là gì?

Khái niệm "Lãi suất"
Khái niệm “Lãi suất”

Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó, người đi vay phải trả tiền để sử dụng một đơn vị vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định (1 tháng hoặc 1 năm). Đây là loại giá cả đặc biệt được hình thành dựa trên giá trị sử dụng. 

Ví dụ, bạn vay A một số tiền trong thời hạn 1 năm với lãi suất 7%/năm. Nếu không cho bạn vay, A có thể số dụng khoản vốn này để đầu tư sinh lời. Đồng thời, do chịu ảnh hưởng của lạm phát nên số tiền cho vay này cũng sẽ không giữ được giá trị vốn có. 

Có thể xem đây là một tổn thất của A khi cho vay tiền. Do đó, với tư cách là người đi vay, bạn cần trả cho A một số tiền nhất định đền bù cho những mất mát này. Đó chính là lãi suất. Con số 7%/năm có nghĩa là, bên cạnh số tiền đã vay, bạn còn phải trả cho A 7% giá trị khoản vay hằng năm nữa.

Không giống như giá cả hàng hóa, lãi suất không được biểu thị bằng số tuyệt đối mà biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm. Lãi suất cũng được coi là tỷ lệ sinh lời mà chủ sở hữu nhận được từ khoản vay.

Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế

Lãi suất có vai trò rất lớn đối với sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa và ngược lại. Những vai trò đó là:

  • Thúc đẩy hoặc kiềm chế đầu tư và tiêu dùng: lãi suất có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và tiêu dùng của các doanh nghiệp và hộ gia đình. Khi lãi suất thấp, việc này vốn trở nên rẻ hơn, thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng, từ đó tăng cường hoặt động kinh tế. Ngược lại, lãi suất cao có thể giảm đầu tư và tiêu dùng.
  • Kiểm soát lạm phát: lãi suất có tác động đến lạm phát thông qua sự ảnh hưởng đến tiêu dùng và đầu tư. Thường thì khi lãi suất tăng, tiêu dùng và đầu tư giảm, dẫn đến giảm tổng cầu, từ đó giảm thiểu áp lực lạm phát. Ngược lại, khi lãi suất, việc vay vốn và tiêu  dùng tăng, có thể thúc đẩy lạm phát.
  • Quyết định chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương thường sử dụng lãi suất để điều chỉnh tiền lưu thông trong nền kinh tế. Khi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, họ có thể giảm lãi để thúc đẩy và tiêu dùng. Khi muốn kiềm chế lạm phát, họ có thể tăng lãi suất để giảm tiêu dùng và đầu tư.
  • Ảnh hưởng đến tỷ giá ngoại lệ: lãi suất của ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền của một quốc gia so với đồng tiền của các quốc gia khác. Lãi suất hơn trong một quốc gia thu hút đầu tư và làm tăng nhu cầu đối với đồng tiền của quốc gia đó, từ đó làm tăng giá trị đó so với các đồng tiền khác.

Các loại lãi suất 

Một số loại lãi suất phổ biến trên thị trường
Một số loại lãi suất phổ biến trên thị trường

Khái niệm lãi suất được sử dụng trong rất nhiều hoàn cảnh, tùy thuộc vào mục đích áp dụng và đặc điểm. Các bạn thường sẽ được nghe về một số loại lãi suất sau:

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm

Gửi tiền chính là bạn đang cho ngân hàng vay tiền. Do đó, ngân hàng sẽ phải trả một khoản lãi cho với số tiền này. Lãi suất tiền gửi là tỷ lệ phần trăm tương ứng mà bạn được nhận. Loại lãi suất này sẽ thay đổi tùy theo giá trị tiền gửi, kỳ hạn và loại tiền gửi cố định hay vô thời hạn.

Lãi suất cho vay

Đây là lãi suất người đi vay phải trả cho ngân hàng khi tham gia vay vốn. Tương tự như lãi suất tiền gửi tiết kiệm, bạn sẽ được tính các mức khác nhau tùy thuộc vào khoản vay và một số chính sách ưu đãi của ngân hàng dành cho một số đối tượng nhất định.

Lãi suất thả nổi

Đây là loại lãi suất được điều chỉnh định kỳ, thường là mỗi 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng. Biên độ điều chỉnh và thời gian điều chỉnh lãi suất thả nổi sẽ do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng vay.

Lãi suất tín dụng

Đây là một thỏa thuận trước đó mà bạn phải trả lãi tương ứng với các khoản vay kinh doanh, khoản vay trả góp hoặc khoản vay bằng thẻ tín dụng. Cụ thể, đây là tỷ lệ phần trăm giữa tổng tiền lãi và tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định.

Lãi suất chiết khấu

Đây là mức lãi suất mà các ngân hàng thương mại phải trả khi vay tiền từ ngân hàng Trung ương để đáp ứng các nhu cầu tiền mặt của mình.

Lãi suất cơ bản

Đây là loại lãi suất mà các ngân hàng thường lấy làm cơ sở cho việc xây dựng tỷ giá thương mại của mình. Ở Việt Nam, mức lãi suất cơ bản này sẽ do Nhà nước công bố.

Lãi suất liên ngân hàng

Đây là loại lãi suất được sử dụng trong hoạt động cho vay giữa các ngân hàng với nhau. Loại lãi suất này được hình thành dựa trên cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất liên ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi mức lãi suất mà Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. 

Lãi suất ảnh hưởng đến nền kinh tế và thị trường chứng khoán

Tới nền kinh tế

Sự thay đổi của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mọi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến các quyết định của một cá nhân, chẳng hạn như chi tiêu hoặc tiết kiệm, mua nhà hay mua trái phiếu,… Lãi suất cũng ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có thể cân nhắc vay tiền để mua thiết bị mới cho nhà máy. Tuy nhiên, nếu ngược lại, họ có thể không làm vậy mà sử dụng nguồn vốn sẵn có để đầu tư sinh lời.

Nếu lãi suất tăng, sức đi vay giảm sẽ làm tăng nhu cầu gửi tiết kiệm và giảm tiêu dùng, sẽ ảnh hưởng đến cầu của dòng tiền. Khi lãi suất giảm, nhu cầu vay tăng, tiết kiệm bị hạn chế kéo theo cung tiền tăng, do đó có thể dẫn đến lạm phát. Mặt khác, nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài, sẽ có nhiều dòng vốn nước ngoài đổ vào. Điều này dẫn đến giá trị đồng nội tệ tăng lên, kéo theo sản lượng xuất khẩu ròng sẽ giảm vì giá hàng hóa đắt hơn trước.

Tới thị trường chứng khoán

Sự biến động của lãi suất thị trường tiền tệ có ảnh hưởng gián tiếp nhưng rất mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng sẽ thu hút nhu cầu tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, do khả năng sinh lời của tiền gửi tăng lên, ảnh hưởng đến dòng tiền vào thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng cũng dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng cao hơn trên thị trường chứng khoán.

Mặt khác, lãi suất trong nước tăng cũng có tác dụng thu hút vốn ngoại tệ, gián tiếp giúp đồng nội tệ lên giá, từ đó hạ tỷ giá hối đoái. Trong trường hợp này, nhà xuất khẩu sẽ gặp khó khăn vì hàng xuất khẩu sẽ đắt hơn trước. Do đó, doanh thu của các doanh nghiệp này bị ảnh hưởng, dẫn đến kỳ vọng về lợi nhuận của công ty cũng bị ảnh hưởng, từ đó khiến giá cổ phiếu của các công ty trên thị trường có thể giảm xuống.

Trên cơ sở phân tích tác động của các mức lãi suất khác nhau đối với toàn bộ nền kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ xác định bối cảnh tích cực hay tiêu cực của môi trường đầu tư, tiềm năng đầu tư, thu nhập và lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Ví dụ về lãi suất trong thị trường chứng khoán

Như đã nói ở trên, lãi suất là một yếu tố quan trọng tác động đến thị trường chứng khoán. Ví dụ về lãi suất:

Ví dụ 1:

Giả sử lãi suất điều hành của NHNN là 6%/năm. Khi lãi suất giảm xuống còn 5%/năm, chi phí đi vay của các doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Điều này sẽ làm tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp, khiến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này tăng lên.

Ví dụ 2:

Giả sử một doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế là 100 tỷ đồng/năm. Khi lãi suất là 6%/năm, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp còn lại là 94 tỷ đồng/năm sau khi trừ đi chi phí lãi vay. khi lãi suất giảm xuống còn 5%/năm, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên thành 97 tỷ đồng/năm. Điều này sẽ tăng giá cổ phiếu doanh nghiệp này.

Ngoài ra, lãi suất còn tác động đến thị trưởng chứng khoán thông qua các kênh:

  • Kênh đầu tư thay thế: Khi lãi suất giảm, nhà đầu tư sẽ có xu hướng chuyển từ các kênh đầu tư truyền thống như tiền gửi tiết kiệm sang kênh đầu tư chứng khoán. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu mua cổ phiếu, khiến giá cổ phiếu tăng.
  • Kênh đầu tư gián tiếp: Khi lãi suất giảm, nhà đầu tư sẽ có xu hướng đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán. Điều này cũng sẽ làm tăng nhu cầu mua cổ phiếu, khiến giá cổ phiếu tăng.

Như vậy, lãi suất là một yếu tố quan trọng cần được theo dõi chặt chẽ bởi các nhà đầu tư chứng khoán.

ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

DNSE Team

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan