Chứng khoán | 26/12/2022

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là gì? Quy định về sở hữu nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn hay mua lại cổ phần của công ty đang hoạt động tại Việt Nam cần phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm về các quy định về sở hữu nước ngoài nhé!

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là gì
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là gì?

Sở hữu nước ngoài là gì?

Sở hữu nước ngoài việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, góp vốn vào một tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư vào tổ chức kinh tế Việt Nam. Tỷ lệ này có thể ảnh hưởng tới quyết định của công ty. Chính vì vậy, khi nhận phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam thường xem xét rất kỹ lưỡng về tỷ lệ vốn này. 

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam phải tuân thủ theo:

  • Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động và đối tác Việt Nam tham gia hoạt động đầu tư;
  • Những điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Giới hạn sở hữu nước ngoài của các doanh nghiệp (theo luật)

Giới hạn sở hữu nước ngoài của các doanh nghiệp
Giới hạn sở hữu nước ngoài của các doanh nghiệp

Hạn chế sở hữu nước ngoài được quy định tại khoản 10 Điều 17 Nghị định 31/2020/NĐ-CP:

  • Nếu nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Sở hữu của tất cả nhà đầu tư trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của điều ước quốc tế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài với một ngành, nghề cụ thể;
  • Nếu nhiều nhà đầu tư nước ngoài cùng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần hay mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Tổng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá tỷ lệ sở hữu được quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng với những nhà đầu tư đó;
  • Đối với công ty đại chúng, tỷ lệ sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài là 50%. Quy định này căn cứ theo Điều 139 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
  • Đối với công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán hay quỹ đầu tư chứng khoán. Sở hữu vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài có tỷ lệ là100% (Điều 77 Luật Chứng khoán 2019).
  • Đối với trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tại tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài hạn chế theo quy định đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn nước ngoài thấp nhất.

Một số quy định khác về sở hữu nước ngoài của doanh nghiệp

Những quy định khác về sở hữu nước ngoài của doanh nghiệp
Những quy định khác về sở hữu nước ngoài của doanh nghiệp

Nhà đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế theo hình thức sau (Điều 25, Luật Đầu tư 2020):

  • Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc những cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
  • Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc góp vốn vào công ty hợp danh;
  • Góp vốn vào các tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b điều 25 luật này. 

Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo những hình thức sau:

  • Mua cổ phần, phần vốn góp của công ty cổ phần từ công ty hoặc từ cổ đông;
  • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều này nhằm trở thành thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Mua cổ phần vốn góp của các thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Điều này để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
  • Mua phần vốn góp của các thành viên góp vốn ở tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật Đầu tư 2020.

Trên đây là toàn bộ thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài. DNSE hy vọng những chia sẻ ở bài viết mang tới cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích!

ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

Linh

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan