Kinh tế | 20/07/2022

Ký quỹ là gì? Quyền & nghĩa vụ 3 bên tham gia giao dịch ký quỹ

Ký quỹ là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với cả cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, nếu là một nhà đầu tư, hiểu về ký quỹ là một điều không thể thiếu để tăng hiệu quả giao dịch. Vậy ký quỹ là gì? Vai trò như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé!

Ký quỹ là gì?

Ký quỹ là gì?

Ký quỹ là gì?

Ký quỹ là việc một bên gửi tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng trung gian để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.

  • Tài khoản ký quỹ: là tài khoản được lập ra nhằm gửi tiền có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn của một tổ chức tại các ngân hàng. Mục đích đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó với ngân hàng bảo lãnh và các bên có lên quan.
  • Thanh toán ký quỹ: là trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.

Ví dụ: công ty A và B hợp tác cùng thực hiện một dự án với các quy định được đề cập cụ thể. Công ty A (bên ký quỹ) thực hiện ký quỹ 100 triệu tại ngân hàng để xây dựng lòng tin với công ty đối tác B (bên nhận ký quỹ).

Lúc này, khi thực hiện ký quỹ, công ty A phải hoàn thành những nghĩa vụ đã cam kết với đối tác B. Nếu không, ngân hàng (bên trung gian) sẽ thực hiện thanh toán 100 triệu này cho bên B. Trong trường hợp 2 bên thực hiện đúng như thoả thuận, ngân hàng sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho công ty A sau khi trừ đi phí và các khoản thanh toán giữa 2 bên. Việc này nhằm tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng, các đối tác trong và ngoài nước.

Các bên tham gia ký quỹ

Các bên tham gia ký quỹ
Các bên tham gia ký quỹ

Bên nhận ký quỹ

Là một doanh nghiệp hoặc cá nhân có đối tác là bên ký quỹ ở một tổ chức tín dụng.

  • Quyền: yêu cầu tổ chức tín dụng thanh toán nghĩa vụ đầy đủ, đúng hạn trong phạm vi tiền mà bên ký quỹ đã thực hiện ở tổ chức tín dụng trên.
  • Nghĩa vụ: thực hiện đúng thủ tục theo yêu cầu của tổ chức tín dụng trong việc thực hiện quyền của doanh nghiệp nhận ký quỹ.

Quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định. Bên nhận có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng thanh toán đầy đủ số tiền trong hợp đồng. Ngoài ra, bên công ty A phải có nghĩa vụ thực hiện đúng thủ tục theo yêu cầu của tổ chức tín dụng trong việc thực hiện quyền của doanh nghiệp mình.

Bên ký quỹ

Thường là một doanh nghiệp kinh doanh và phải chứng minh được năng lực tài chính trong các lĩnh vực mà pháp luật Việt Nam bắt buộc phải có ký quỹ như bảo hiểm, bán hàng đa cấp, lữ hành quốc tế, tư vấn du học, kinh doanh tạm nhập – tái xuất,…

  • Quyền
    • Thỏa thuận với tổ chức tín dụng về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết với bên nhận.
    • Yêu cầu tổ chức tín dụng hoàn trả tiền ký quỹ theo thỏa thuận và được trả lãi. Với điều kiện họ có thỏa thuận với tổ chức tín dụng trên.
    • Rút bớt, bổ sung tiền ký quỹ hoặc đưa số tiền trên tham gia giao dịch khác khi bên có quyền đồng ý.
  • Nghĩa vụ: nộp đủ tiền gửi ký quỹ tại tổ chức tín dụng thực hiện.

Quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

Bên trung gian

Bên trung gian thường là các ngân hàng thương mại được các doanh nghiệp tin tưởng.

  • Quyền
    • Hưởng phí dịch vụ từ việc nhận ký quỹ và thanh toán.
    • Yêu cầu bên nhận ký quỹ thực hiện thỏa thuận để được thanh toán nghĩa vụ từ số tiền trên.
  • Nghĩa vụ:
    • Thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên nhận trong phạm vi số tiền trên.
    • Hoàn trả tiền thừa cho bên ký quỹ sau khi thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên nhận.

Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

Ví dụ: Ngân hàng X có nhận ký gửi của công ty bảo hiểm B. X có quyền hưởng phí dịch vụ như trên. X Có nghĩa vụ thanh toán cho công ty A khi công ty bảo hiểm B không thực hiện theo nghĩa vụ trong hợp đồng hai bên A và B đã cam kết hợp đồng (Trong trường hợp cả ba bên A, B và X đã cam kết hợp đồng).

Giao dịch ký quỹ

Ký quỹ trong chứng khoán (còn gọi là margin): là việc bạn vay tiền từ công ty chứng khoán để mua cổ phiếu. Chứng khoán mà nhà đầu tư vay margin sẽ được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay trên. Tỷ lệ ký quỹ (tỷ lệ hỗ trợ) cho một tài khoản chứng khoán hoặc mã chứng khoán cao nhất thường là 50%.

Ví dụ: Tài khoản anh H có 100 triệu đồng, mua được 5000 cổ phiếu HPG giá 20.000đ. Nhưng anh muốn sở hữu 10.000 cổ phiếu HPG. Anh H đã thực hiện margin tại Công ty Chứng Khoán Đại Nam (DNSE). Qua đó, công ty cho anh H vay tiền để mua 10.000 cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu thua lỗ quá lớn, công ty sẽ bán số chứng khoán trên để giảm thiểu rủi ro.

Số dư ký quỹ: là số tiền hoặc chứng khoán được khách hàng gửi cho người môi giới để tài trợ một phần phí cho việc mua chứng khoán, người môi giới tạm ứng số dư cần thiết, giữ chứng khoán đã mua làm tài sản thế chấp với tên của khách hàng và tính lãi số tiền vay.

Ví dụ: Số dư trên của anh H là 100 triệu đồng và tài sản thế chấp là cổ phiếu HPG.

Mức ký quỹ duy trì: là số vốn bạn phải có trong tài khoản để giao dịch chứng khoán. Cũng như duy trì để tránh một cuộc gọi ký quỹ (call margin).

Nếu danh mục mà bạn sử dụng margin bị thua lỗ. Nhà môi giới sẽ hướng bạn đến việc bán bớt chứng khoán hoặc nộp thêm tiền vào tài khoản. Việc trên nhằm mức margin của bạn duy trì được sự bảo đảm.

Kết luận

Bài viết là chia sẻ của DNSE về ký quỹ. Mong rằng qua đây, các bạn đã hiểu hơn ký quỹ là gì cũng như đặc điểm của giao dịch ký quỹ trong chứng khoán. Đừng quên thường xuyên truy cập vào DNSE để cập nhật những kiến thức tài chính – chứng khoán thú vị nhé!

ads-3
share facebook
Author

Tác giả:

DNSE Team

Đã đóng góp: 1 bài viết

Bài viết liên quan