Gửi trên 1 tỷ đồng, nhà băng hiếm hoi trả lãi suất 6,1%/năm
Theo thống kê, các ngân hàng đang áp dụng chính sách lãi suất huy động bậc thang gồm có: OCB, ACB, Techcombank, VPBank, Bac A Bank, GPBank và MB.
Trong đó, MB áp dụng lãi suất huy động bậc thang đối với sản phẩm tiền gửi tại quầy, các ngân hàng còn lại áp dụng với cả tiền gửi tiết kiệm trực tuyến.
Theo biểu lãi suất huy động tại quầy do MB công bố cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất tương ứng với giá trị tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng hoặc từ 1 tỷ đồng trở lên, mức chênh lệch lãi suất từ 0,05-0,15% đối với kỳ hạn dưới 24 tháng, trong khi lãi suất các kỳ hạn 24-60 tháng không có sự chênh lệch.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ gồm: Kỳ hạn 1 tháng là 3,2%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,3%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,6%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 4,85%/năm và kỳ hạn 13-18 tháng là 4,65%/năm.
So với biểu lãi suất trên, MB trả lãi suất tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên cao hơn 0,1%/năm đối với kỳ hạn từ 1-11 tháng; cao hơn 0,05%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng và cao hơn 0,15%/năm đối với kỳ hạn 13-18 tháng.
Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24-60 tháng được niêm yết giống nhau, cùng ở mức 5,7%/năm đối với tiết kiệm tại quầy.
Tại OCB, lãi suất tiền gửi bậc thang được áp dụng cho 3 mức tiền gửi trực tuyến: Dưới 100 triệu đồng; từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng và trên 500 triệu đồng.
Lãi suất ngân hàng trực tuyến áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 100 triệu đồng được OCB niêm yết như sau: Kỳ hạn 1 tháng: 3,9%/năm; kỳ hạn 2 tháng: 4%/năm; kỳ hạn 3-4 tháng 4,1%/năm; kỳ hạn 5 tháng: 4,5%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng: 5%/năm; kỳ hạn 12-15 tháng: 5,1%/năm; kỳ hạn 18 tháng: 5,2%/năm; kỳ hạn 21 tháng: 5,3%/năm; kỳ hạn 24 tháng: 5,4%/năm và kỳ hạn 36 tháng cao nhất là 5,6%/năm.
So với biểu lãi suất nói trên, lãi suất huy động dành cho tiền gửi từ 100-500 triệu đồng cao hơn từ 0,15-0,25%/năm với các kỳ hạn từ 1-15 tháng, trong khi lãi suất kỳ hạn 18-36 tháng được áp dụng chung cho cả 3 mức tiền gửi.
Lãi suất huy động cao nhất được OCB niêm yết cho tiền gửi trên 500 triệu đồng như sau: Kỳ hạn 1-2 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,25%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 4,6%/năm, kỳ hạn 5 tháng là 4,65%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 12-15 tháng 5,3%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN NGÂN HÀNG OCB (%/NĂM) | |||
KỲ HẠN | DƯỚI 100 TRIỆU | TỪ 100 - 500 TRIỆU | TRÊN 500 TRIỆU |
1 THÁNG | 4 | 4,15 | 4,2 |
2 THÁNG | 4,1 | 4,15 | 4,2 |
3 THÁNG | 4,1 | 4,2 | 4,25 |
4 THÁNG | 4,1 | 4,55 | 4,6 |
5 THÁNG | 4,5 | 4,6 | 4,65 |
6-11 THÁNG | 5 | 5,15 | 5,2 |
12-15 THÁNG | 5,1 | 5,25 | 5,3 |
18 THÁNG | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
21 THÁNG | 5,3 | 5,3 | 5,3 |
24 THÁNG | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
36 THÁNG | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
Tại Ngân hàng ACB, lãi suất tiền gửi bậc thang được phân cho 4 mức tiền gửi khác nhau: Dưới 200 triệu đồng, từ 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng; từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng; và từ 5 tỷ đồng trở lên.
Theo đó, lãi suất tiết kiệm online dành cho tiền gửi dưới 200 triệu đồng gồm: Kỳ hạn 1 tháng là 3,1%, kỳ hạn 2 tháng là 3,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,5%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 4,3%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 4,9%/năm.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các mức tiền gửi từ 0,05% - 0,1%/năm. Trong đó, lãi suất tiết kiệm online cao nhất được ACB áp dụng cho tiền gửi từ 5 tỷ đồng như sau:
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 3,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 4,4%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 4,5%/năm và kỳ hạn 12 tháng là 5,1%/năm.
Lãi suất tiết kiệm bậc thang tại Techcombank được chia làm 3 mức khác nhau khi gửi tiết kiệm online, dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.
Theo biểu lãi suất tiền gửi trực tuyến dưới 1 tỷ đồng, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng là 3,25%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,55%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,55%/năm, kỳ hạn 12-36 tháng là 4,75%/năm.
Chênh lệch lãi suất giữa các mức tiền gửi từ 0,05% - 0,1%/năm, trong đó lãi suất tiền gửi cao nhất tại Techcombank là 4,85%/năm với tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.
Tuy nhiên, Techcombank còn áp dụng chính sách cộng thêm đến 0,5%/năm lãi suất cho khoản tiền gửi đầu tiên trong năm 2025 (kỳ hạn 3, 6, 12 tháng). Do đó, lãi suất huy động cao nhất có thể lên đến 5,35%/năm.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI TECHCOMBANK (%/NĂM) | |||
KỲ HẠN | DƯỚI 1 TỶ | 1 TỶ - DƯỚI 3 TỶ | TỪ 3 TỶ |
1 - 2 THÁNG | 3,25 | 3,35 | 3,45 |
3 - 5 THÁNG | 3,55 | 3,65 | 3,75 |
6 - 11 THÁNG | 4,55 | 4,6 | 4,65 |
12 - 36 THÁNG | 4,75 | 4,8 | 4,85 |
Tương tự Techcombank, VPBank cũng niêm yết lãi suất tiền gửi trực tuyến theo 3 mức tiền gửi khác nhau, dưới 3 tỷ đồng, từ 3-10 tỷ đồng, từ 10-50 tỷ đồng và trên 50 tỷ đồng.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến được VPBank áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 3 tỷ đồng như sau: Kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,7%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 5,2%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,3%/năm.
Lãi suất tiền gửi cao nhất được VPBank áp dụng cho tiền gửi trên 50 tỷ đồng với mức lãi suất cao hơn 0,2%/năm so với biểu lãi suất nói trên.
Ngoài ra, VPBank cộng thêm lãi suất từ 0,1% - 0,3%/năm đối với từng phân khúc khách hàng khi gửi tiết kiệm tại quầy và trực tuyến.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI VPBANK (%/NĂM) | |||
KỲ HẠN | DƯỚI 1 TỶ - DƯỚI 3 TỶ | 3 TỶ - DƯỚI 10 TỶ | 10 TỶ - DƯỚI 50 TỶ |
1 THÁNG | 3,7 | 3,7 | 3,8 |
2 - 5 THÁNG | 3,8 | 3,8 | 3,9 |
6 - 11 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,8 |
12 - 18 THÁNG | 5,2 | 5,2 | 5,3 |
24 - 36 THÁNG | 5,3 | 5,4 | 5,5 |
Tại Bac A Bank, lãi suất huy động bậc thang áp dụng theo hai mức, dưới 1 tỷ đồng và trên 1 tỷ đồng. Chênh lệch lãi suất giữa hai mức là 0,2%/năm.
Đây cũng là ngân hàng hiếm hoi duy trì lãi suất ngân hàng 6,1%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 18-36 tháng với số tiền trên 1 tỷ đồng.
Ngân hàng còn lại duy trì chính sách lãi suất bậc thang là GPBank, áp dụng với tiền gửi tại quầy. Mức chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi dưới 500 triệu đồng và trên 500 triệu đồng lên tới 0,25%/năm.
Tuy nhiên, lãi suất bậc thang chỉ được GPBank áp dụng với các kỳ hạn từ 6-13 tháng.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI QUẦY NGÂN HÀNG GPBANK (%/NĂM) | ||
KỲ HẠN | DƯỚI 500 TRIỆU | TỪ 500 TRIỆU |
6 THÁNG | 4,9 | 5,15 |
7 THÁNG | 4,9 | 5,15 |
8 THÁNG | 4,9 | 5,15 |
9 THÁNG | 5 | 5,25 |
12 THÁNG | 5,2 | 5,45 |
13 THÁNG | 5,2 | 5,45 |
Kể từ đầu tháng 6, GPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động.
Hai ngân hàng giảm lãi suất trong tháng 6 là LPBank (kỳ hạn 18-60 tháng với mức giảm 0,2%/năm) và Bac A Bank (kỳ hạn 12-36 tháng với mức giảm 0,1%/năm).
Xem thêm tại vietnamnet.vn