Lãi suất ngân hàng hôm nay 15/5/2025: Nhà băng áp dụng lãi suất thưởng
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đang duy trì chính sách lãi suất huy động bậc thang cho người gửi tiền với 4 biểu lãi suất khác nhau dành cho 4 mức tiền gửi.
Theo biểu lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại quầy, lĩnh lãi cuối kỳ, áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 200 triệu đồng, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng do ACB công bố chỉ 2,3%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 tháng được ACB áp dụng là 2,5%/năm, trong khi lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng cũng chỉ ở mức 2,7%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 4 và 5 tháng lần lượt được niêm yết tại 2,9%/năm và 3,1%/năm.
Đây là mức lãi suất tiền gửi thuộc nhóm thấp nhất trên thị trường hiện nay, chỉ cao hơn so với lãi suất tiền gửi do SCB và nhóm ngân hàng Big4 công bố.
Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 và 9 tháng cũng được ACB niêm yết lần lượt tại 3,5% và 3,7%/năm, thuộc mức lãi suất gần như thấp nhất trên thị trường.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng do ACB công bố là 4,4%/năm, trong khi lãi suất tiền gửi cao nhất cũng chỉ 4,5%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn tiền gửi từ 13-36 tháng.
Như vậy, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-36 tháng nêu trên tại ACB thậm chí còn thấp hơn cả lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại nhóm ngân hàng Big4.
Tuy nhiên, ACB là một trong số ít các ngân hàng công bố chính sách lãi suất huy động bậc thang theo hình thức lãi suất thưởng cho các mức tiền gửi khác nhau.
Theo đó, lãi suất huy động ACB sẽ được cộng thêm 0,1%/năm (kỳ hạn 1-36 tháng) so với biểu lãi suất nói trên khi khách hàng gửi tiết kiệm số tiền từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
Đối với số tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng, lãi suất tiết kiệm sẽ được cộng thêm 0,15%/năm (kỳ hạn 1-36 tháng) so với biểu lãi suất tiết kiệm áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 200 triệu đồng.
Nếu giá trị tiền gửi từ 5 tỷ đồng trở lên, lãi suất thưởng bậc thang cao nhất của tiền gửi có kỳ hạn tại ACB là 0,5%/năm (kỳ hạn 1-36 tháng) so với biểu lãi suất tiền gửi dưới 200 triệu đồng.
Với chính sách lãi suất như trên, lãi suất huy động cao nhất dành cho khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại quầy của ACB là 5%/năm, với điều kiện là gửi từ 5 tỷ đồng trở lên, thuộc các kỳ hạn từ 13-36 tháng.
ACB cũng có chính sách “lãi suất đặc biệt” dành cho khách VIP. Theo đó, lãi suất đặc biệt do ngân hàng công bố là 6%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ, với số dư tiền gửi 200 tỷ đồng (trong khi lãi suất huy động dành cho khách hàng thông thường dao động từ 4,5-5%/năm).
Trường hợp khách VIP muốn nhận lãi suất đầu kỳ, ACB sẽ trả “lãi suất đặc biệt” là 5,9%/năm (mức lãi suất thông thường 4,35-4,85%/năm cho khách hàng gửi số tiền nhỏ hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng).
Có thể thấy, dù cộng thêm lãi suất thưởng bậc thang hay áp dụng “lãi suất đặc biệt”, lãi suất huy động do ACB áp dụng cũng vẫn thuộc nhóm cuối bảng xếp hạng các ngân hàng trả lãi suất huy động cao nhất. Xét riêng về “lãi suất đặc biệt”, các ngân hàng đang chiều lòng khách hàng VIP bằng mức lãi suất dao động từ 7,7% lên đến 9,65%/năm.
Đối với biểu lãi suất huy động trực tuyến, ACB cũng phân hạng lãi suất theo 4 nhóm tiền gửi khác nhau, áp dụng cho tiền gửi dưới 200 triệu đồng, từ 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng và từ 5 tỷ đồng trở lên.
ACB là ngân hàng hiếm hoi không giảm lãi suất huy động sau chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước hồi tháng 2/2025. Lần gần nhất nhà băng này thay đổi biểu lãi suất huy động là ngày 18/9/2024 khi tăng thêm 0,05%/năm lãi suất kỳ hạn 6 tháng và tăng 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn còn lại.
Trong ngày hôm nay, 15/5, tiếp tục không có ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất huy động. Kể từ đầu tháng 5, chỉ có 2 ngân hàng giảm lãi suất huy động (MB, Eximbank) và 2 ngân hàng tăng lãi suất huy động (Techcombank, Bac A Bank).
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 15/5/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,3 | 5,6 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Xem thêm tại vietnamnet.vn