Ngân hàng nào đang dẫn đầu lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng?

Khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi được ấn định dao động từ 1,6% đến 3,9%/năm cho kỳ hạn 1 tháng theo hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.

 Nguồn: Tổng hợp.

Trong tháng 5/2025, Ngân hàng số Vikki (tên cũ Ngân hàng Đông Á) và Bắc Á nắm giữ vị trí quán quân khi có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 3,9%/năm. Tuy nhiên Ngân hàng Bắc Á kèm điều kiện hạn mức gửi trên 1 tỷ đồng.

Tại mức 3,8%/năm, 4 ngân hàng đang cùng niêm yết là NCB, VietBank, Bản Việt và VPBank (gửi từ 50 tỷ đồng trở lên). Nếu thấp hơn 50 tỷ, lãi suất gửi tại VPBank là 3,6 - 3,7%/năm. Cũng tại 3,7%/năm, Bắc Á đang niêm yết mức lãi suất này, kèm điều kiện gửi trên 1 tỷ đồng.

Tại mức 3,6%/năm, ngoài VPBank, VIB (trên 300 triệu đồng) và MSB cũng đang niêm yết lãi suất này với cùng kỳ hạn 1 tháng.

Trong bảng so sánh lãi suất giữa các ngân hàng, TPBank, VIB (dưới 300 triệu đồng) và Eximbank đang cùng niêm yết lãi suất tiền gửi ở 3,5%/năm.

Ngoài những ngân hàng nêu trên, khách hàng cũng có thể cân nhắc gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn không kém trong khoảng 1,6% - 3,4%/năm, tùy điều kiện áp dụng tại từng đơn vị.

Còn nếu so sánh 4 ông lớn ngành ngân hàng (Big4) có nguồn vốn nhà nước cho thấy, VietinBank, Vietcombank và BIDV đang áp dụng lãi suất tiền gửi 1,6%/năm. Còn riêng Agribank, ngân hàng này vẫn dẫn đầu trong nhóm Big4 để có mức lãi suất hấp dẫn 2,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.

Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất tại thời điểm khảo sát là 1,6%/năm được ghi nhận tại Vietcombank, BIDV, VietinBank và SCB cho cùng kỳ hạn 1 tháng, tương đương với tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 5/2025

Ngân hàng

1 tháng (%/năm)

Bắc Á (> 1 tỷ)

3,9

Vikki

3,9

NCB

3,8

VPBank (> 50 tỷ)

3,8

VietBank

3,8

OCB

3,8

Bản Việt

3,8

Bắc Á (< 1 tỷ)

3,7

VPBank (10 - 50 tỷ)

3,7

VIB (300tr  - 3 tỷ)

3,6

VIB (> 3 tỷ)

3,6

VPBank (<1 tỷ)

3,6

VPBank (1-3 tỷ)

3,6

VPBank (3-10 tỷ)

3,6

MSB

3,6

TPBank

3,5

VIB (10 - 300 tr)

3,5

Eximbank

3,5

SHB (> 2 tỷ)

3,4

HDBank

3,35

Kienlongbank

3,3

MB (> 1 tỷ)

3,3

SHB (< 2 tỷ)

3,3

Saigonbank

3,30

MB (<1 tỷ)

3,2

Việt Á

3,2

Techcombank

3,05

LPBank

3

ABBank

3

PVcomBank

3

SeABank

2,95

Sacombank

2,80

ACB

2,3

Agribank

2,10

VietinBank

1,60

Vietcombank

1,60

BIDV

1,60

SCB

1,60

Nguồn: PV tổng hợp.


Xem thêm tại vietnambiz.vn