Ngân hàng nào đang dẫn đầu lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng?
Khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi được ấn định dao động từ 1,6% đến 4,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng theo hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.

Nguồn: Tổng hợp.
Trong tháng 6/2025, Ngân hàng Bắc Á nắm giữ vị trí quán quân khi có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 4,1%/năm. Tuy nhiên Ngân hàng Bắc Á kèm điều kiện hạn mức gửi trên 1 tỷ đồng. Chỉ thấp hơn 0,05 điểm % là lãi suất của Ngân hàng VCBNeo (tên cũ là CBBank).
Tại mức 3,9%/năm, Vikki và Bắc Á đang cùng triển khai mức lãi suất này, kèm hạn mức gửi tại Bắc Á dưới 1 tỷ đồng.
4 ngân hàng đang cùng niêm yết ở mức lãi suất 3,8%/năm là NCB, VietBank, Bản Việt và BVBank.
Tại VPBank, ngân hàng này triển khai mức lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn 1 tháng ở mức 3,5 0 3,7%/năm tùy từng hạn mức.
Tại mức 3,6%/năm, ngoài VPBank (10 - 50 tỷ đồng), còn có MSB và VIB (trên 300 triệu đồng) cũng đang niêm yết lãi suất này với cùng kỳ hạn 1 tháng.
Trong bảng so sánh lãi suất giữa các ngân hàng, TPBank, Eximbank và VIB (dưới 3 tỷ đồng) đang cùng niêm yết lãi suất tiền gửi ở 3,5%/năm.
Ngoài những ngân hàng nêu trên, khách hàng cũng có thể cân nhắc gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn không kém trong khoảng 1,6% - 3,4%/năm, tùy điều kiện áp dụng tại từng đơn vị.
Còn nếu so sánh 4 ông lớn ngành ngân hàng (Big4) có nguồn vốn nhà nước cho thấy, VietinBank, Vietcombank và BIDV đang áp dụng lãi suất tiền gửi 1,6%/năm. Còn riêng Agribank, ngân hàng này vẫn dẫn đầu trong nhóm Big4 để có mức lãi suất hấp dẫn 2,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất tại thời điểm khảo sát là 1,6%/năm được ghi nhận tại Vietcombank, BIDV, VietinBank và SCB cho cùng kỳ hạn 1 tháng, tương đương với tháng trước.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 6/2025
Ngân hàng | 1 tháng (%/năm) |
Bắc Á (> 1 tỷ) | 4,1 |
VCBNeo | 4,05 |
Bắc Á (< 1 tỷ) | 3,9 |
Vikki | 3,9 |
NCB | 3,8 |
VietBank | 3,8 |
OCB | 3,8 |
BVBank | 3,8 |
VPBank (> 50 tỷ) | 3,7 |
VIB (300tr - 3 tỷ) | 3,6 |
VIB (> 3 tỷ) | 3,6 |
VPBank (10 - 50 tỷ) | 3,6 |
MSB | 3,6 |
TPBank | 3,5 |
VIB (10 - 300 tr) | 3,5 |
VPBank (<1 tỷ) | 3,5 |
VPBank (1-3 tỷ) | 3,5 |
VPBank (3-10 tỷ) | 3,5 |
Eximbank | 3,5 |
SHB (> 2 tỷ) | 3,4 |
HDBank | 3,35 |
Kienlongbank | 3,3 |
MB (> 1 tỷ) | 3,3 |
SHB (< 2 tỷ) | 3,3 |
Saigonbank | 3,30 |
MB (<1 tỷ) | 3,2 |
Việt Á | 3,2 |
Techcombank | 3,05 |
LPBank | 3 |
ABBank | 3 |
PVcomBank | 3 |
Sacombank | 2,80 |
ACB | 2,3 |
Agribank | 2,10 |
VietinBank | 1,60 |
Vietcombank | 1,60 |
BIDV | 1,60 |
SCB | 1,60 |
SeABank |
Nguồn: PV tổng hợp.
Xem thêm tại vietnambiz.vn